Viêm tá tràng có nguy cơ tiến triển thành ung thư không?
Nội dung bài viết
Viêm tá tràng nếu không điều trị thích hợp sẽ có thể diễn tiến thành mãn tính. Về lâu dài, có thể ảnh hưởng đến tổng trạng như sụt cân, mệt mỏi, chán ăn. Vậy nên, biết được những thông tin về cách điều trị sẽ giúp bạn giảm những hậu quả không mong muốn ở trên. Sau đây, bạn đọc hãy cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Thái Việt Nguyên tìm hiểu về viêm tá tràng nhé.
Điều trị viêm tá tràng bằng phương pháp nào?
Phương pháp điều trị được đề nghị và thời gian phục hồi sẽ phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tình trạng của bạn. Viêm tá tràng thường không gây biến chứng trầm trọng. Đặc biệt là khi bạn bị bệnh liên quan đến thuốc hoặc lối sống hằng ngày.
Bề mặt niêm mạc tá tràng được phủ một lớp gel (chất nhầy). Lớp này không thấm axit nên ngăn tình trạng tổn thương gây viêm và loét ở tá tràng. Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh Viêm tá tràng.
1. Kháng sinh
Nếu nhiễm Helicobacter pylori là nguyên nhân, bạn cần phải được điều trị bằng kháng sinh. Bác sĩ có thể đề nghị kết hợp các loại thuốc để tiêu diệt vi khuẩn. Thời gian dùng kháng sinh có thể kéo dài hai tuần hoặc lâu hơn.
2. Thuốc giảm sản xuất axit
Thuốc giúp giảm sản xuất axit trong dạ dày là một bước tiến quan trọng trong điều trị. Đây là những loại thuốc có tác dụng làm giảm lượng axit được giải phóng vào đường tiêu hóa của bạn. Thuốc giúp giảm sự phá hủy niêm mạc của axit.
3. Thuốc kháng axit
Để giảm tạm thời các triệu chứng của bạn, bác sĩ có thể đề nghị các thuốc kháng axit để trung hòa axit dạ dày và giảm đau. Đây là thuốc không cần kê toa, nên bạn có thể mua ở bất kì nhà thuốc tây nào.
Thuốc kháng axit có thể ngăn cơ thể bạn hấp thụ một vài loại thuốc khác. Vì vậy, bạn nên dùng thuốc ít nhất một giờ trước khi dùng các loại thuốc khác để tránh tác dụng phụ này. Tuy nhiên, thuốc kháng axit chỉ được khuyến cáo sử dụng nếu bạn chỉ thỉnh thoảng có triệu chứng.
Nếu bạn ợ nóng, khó tiêu hoặc đau bụng hơn hai lần một tuần và kéo dài trong hơn hai tuần, hãy đi khám Bác sĩ. Bác sĩ có thể cung cấp cho bạn thông tin bệnh thích hợp. Từ đó, chỉ định các loại thuốc khác để điều trị tình trạng của bạn.
4. Thay đổi lối sống
Hút thuốc lá, thường xuyên uống rượu và dùng các loại thuốc NSAID làm tăng tình trạng viêm tá tràng. Dó đó, bạn nên bỏ thói quen hút thuốc lá và uống rượu. Ngừng sử dụng thuốc giảm đau như aspirin, diclofenac cũng có thể cần thiết nếu đó là nguyên nhân. Chế độ nghỉ ngơi và ăn uống hợp lí, đúng giờ cũng đóng vai trò quan trọng.
Có những cách nào giúp phòng ngừa viêm tá tràng ?
Tránh sử dụng thuốc NSAID khi không cần thiết. Bạn có thể sử dụng NSAID với liều điều trị thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả. Một cách khác là bạn nên đổi thuốc NSAID ít tác dụng phụ hơn.
Sử dụng acetaminophen thay thế nếu được.
Bác sĩ có thể cân nhắc điều trị phòng ngừa viêm tá tràng đối với những trường hợp sau:
- Bạn bị viêm tá tràng do NSAID nhưng cần điều trị NSAID lâu dài mỗi ngày.
- Người lớn trên 60 tuổi.
- Bạn có tiền sử loét dạ dày, loét tá tràng hoặc biến chứng như chảy máu đường tiêu hóa.
- Bạn cần sử dụng những loại thuốc điều trị bệnh khác đồng thời.
Khi nào bạn nên khám bác sĩ?
Khi giải quyết được nguyên nhân cơ bản, đa số trường hợp đều có tiên lượng tốt. Hầu hết viêm tá tràng điều trị nhiễm Helicobacter pylori thành công. Triệu chứng cải thiện khi bạn tránh dùng NSAIDs, thay đổi lối sống và dùng thuốc kháng axit thích hợp.
Bạn nên gặp bác sĩ nếu các triệu chứng vẫn còn xuất hiện trong vòng hai tuần điều trị. Bác sĩ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân và cung cấp liệu pháp điều trị mà bạn cần.
Gặp bác sĩ ngay nếu:
- Bạn bị sốt từ 38°C trở lên.
- Chất nôn của bạn giống như máu đỏ bầm.
- Phân của bạn màu đen hoặc có mùi hắc ín.
- Bạn bị đau bụng dữ dội, không cải thiện sau khi uống thuốc.
Các trường hợp viêm tá tràng không được điều trị có thể trở thành mãn tính. Điều này có thể dẫn đến loét và chảy máu tá tràng. Tuy nhiên, khác với viêm dạ dày, viêm tá tràng không gây nguy cơ phát triển thành ung thư tá tràng.
Viêm tá tràng là một bệnh có thể phòng ngừa và điều trị. Tuy diễn tiến bệnh thường lành tính nhưng nếu không kiểm soát, các triệu chứng có thể ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt hằng ngày. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy tham khảo ý kiến Bác sĩ để được tư vấn phương pháp hỗ trợ điều trị tốt nhất.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Gastritis/Duodenitishttps://www.healthline.com/health/gastritis-duodenitis#medical-help
Ngày tham khảo: 13/11/2019
- Greenwald AD, Brandt JL (2010), The Upper Gastrointestinal Tract - Textbook of Geriatric medicine and Gerontology, 7th ed., 614-615. Saunders, Philadelphia.
- Gyawali CP, Manasra A (2010), Gastrointestinal Diseases - The Washington Manual of Medical Therapeutics, 33rd ed, 596-599. Wolters Kluwer, Lippincott Williams & Wilkins, United States.
- Gyawali CP (2012), Upper Gastrointestinal Bleeding - The Washington Mannual of Critical Care. 2nd 397-407. Wolters Kluwer, Lippincott Williams & Wilkins, United States.
- Malfertheiner P, Chan LKF, McColl LEK (2009), Peptic ulcer disease, Lancet, 374: 1449-1461.
- Valle DJ (2010), Peptic Ulcer Diseases and Related Disorders - Harrison‟s Gastroenterology and Hepatology, 125-144. The McGraw-Hill Companies, China.