Thuốc chống đông Warfarin là gì? Công dụng, cách dùng và lưu ý
Nội dung bài viết
Những thông tin cần biết về thuốc chống đông Warfarin là gì? Các điểm cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc kháng đông? Cách sử dụng thuốc chống đông Warfarin như thế nào? Bài viết được DS Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên trình bày dưới đây sẽ giúp bạn nắm rõ hơn về loại thuốc này nhé!
Thuốc chứa Warfarin có trên thị trường: Coumadin 2 mg, 5 mg.
Warfarin là thuốc gì?
Warfarin natri là một thuốc chống đông máu thuộc nhóm coumarin.
Tính chất vật lý: vì dễ tan trong nước nên có thể dùng theo đường tiêm hoặc uống.
Cơ chế hoạt động của Warfarin1
Warfarin giúp ngăn cản sự tổng hợp nên:
- Prothrombin – yếu tố đông máu II.
- Proconvertin – yếu tố VII.
- Yếu tố anti hemophilia B – yếu tố IX.
- Yếu tố Stuart – Prower – yếu tố X.
Warfarin ngăn cản quá trình tổng hợp này bằng cách ngăn cản sự hoạt động của vitamin K. Vitamin K vốn cần thiết cho sự tổng hợp các yếu tố đông máu này ở gan.
Thời gian bán thải của từng yếu tố này rất khác nhau và tác dụng dự phòng đông máu của Warfarin thường bắt đầu xuất hiện trong vòng 24 giờ. Tuy nhiên, có thể phải đợi từ 3 – 4 ngày mới đạt tác dụng cao nhất. Tác dụng dự phòng huyết khối của Warfarin thường đạt sau 5 ngày.
Trường hợp cần tác dụng nhanh, nên dùng heparin ngay lúc đầu dùng Warfarin cho đến lúc đạt được kết quả mong muốn.
Tác dụng của thuốc chống đông máu Warfarin
Thuốc chống đông máu có các tác dụng sau đây:1
Ðiều trị ngắn hạn:
- Huyết khối tĩnh mạch và thuyên tắc mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin. Dự phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.
- Tình trạng nhồi máu cơ tim cấp: dự phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.
Dự phòng bệnh dài hạn:
- Đối tượng bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát.
- Bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoáng qua, nghẽn mạch não.
- Dự phòng bệnh mạch vành bao gồm cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
Đối tượng sử dụng thuốc kháng đông Warfarin
Thuốc chống đông được chỉ định cho các trường hợp sau:2
- Các đối tượng có huyết khối bên trong hoặc gần vị trí của tim. Đây là một trong các nguy cơ cao dẫn đến đột quỵ, xuất hiện các cơn đau tim hoặc gây tổn thương lên các cơ quan khác.
- Người bệnh mắc bệnh thuyên tắc động mạch phổi.
- Các trường hợp có huyết khối tĩnh mạch.
- Đối tượng bị rối loạn nhịp tim.
- Người bệnh đã được thay van tim nhân tạo.
Cách dùng và liều dùng của thuốc Warfarin
Cách dùng1
Warfarin có thể dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Cụ thể:
- Nếu người bệnh không dùng thuốc theo đường uống được (do tình trạng nôn sau phẫu thuật) thì sử dụng liệu pháp tiêm tĩnh mạch.
- Lưu ý liều uống và liều tiêm tĩnh mạch đều giống nhau. Trường hợp nếu tiêm thì cần phải tiêm chậm và tiêm liên tục trong 1 – 2 phút vào một tĩnh mạch ngoại biên.
- Các bước pha thuốc sẽ do nhân viên y tế có chuyên môn cao thực hiện.
- Thời điểm sử dụng: phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định trong các ngày để đảm bảo tuân thủ điều trị.
Liều dùng sẽ được chỉ định khác nhau tùy vào từng đối tượng1
Công thức tính chỉ sổ INR
Liều dùng: Liều dùng được xác định cho từng người, phụ thuộc vào INR (tỷ số chuẩn hóa quốc tế).
Thời gian Quick của người bệnh
INR = ——————————————— = PTR(ISI)
Thời gian Quick chuẩn
Trong đó:
- PT là thời gian Quick.
- PTR là tỷ số giữa thời gian Quick của người bệnh chia cho thời gian Quick chuẩn.
- ISI là chỉ số độ nhạy quốc tế.
Đánh giá chỉ số INR
Với người bình thường INR < 1,2.
Trường hợp INR > 5: Người bệnh có nguy cơ chảy máu mạnh.
Liều Warfarin có thể được tham khảo như sau
Liều đầu tiên thông thường 5 – 10 mg/ ngày trong 2 ngày đầu. Tiếp đó điều chỉnh dựa vào kết quả xác định INR.
Trường hợp người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp. Nếu cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên. Việc điều trị bằng Warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.
Liều Warfarin duy trì: duy trì với liều 2 – 10 mg/ ngày.
Thời gian điều trị với Warfarin phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông với Warfarin phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.
Tác dụng phụ khi dùng sản phẩm kháng đông Warfarin
Các tác dụng phụ thường gặp sau khi sử dụng Warfarin1
- Xuất hiện tình trạng chảy máu.
- Rối loạn tiêu hóa: tình trạng tiêu chảy.
- Phản ứng trên da với các nốt ban đỏ.
- Có thể gây ra tình trạng rụng tóc.
Các tác dụng phụ hiếm gặp hơn khi dùng thuốc:1
Lưu ý: Nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại nặng, kể cả đe dọa tính mạng, là do liều lượng không tương ứng với thời gian prothrombin (thời gian Quick). Do đó, theo dõi liên tục thời gian prothrombin là điều tuyệt đối cần thiết đối với người bệnh điều trị bằng Warfarin. Tương tác với các thuốc khác là yếu tố gây nguy cơ khác cũng phải được quan tâm cẩn thận.
Trước khi bắt đầu điều trị, bao giờ cũng phải loại trừ nguy cơ chảy máu thực thể, như loét, u ở đường tiêu hóa.
Tương tác của Warfarin với các thuốc khác
Cần thật thận trọng khi dùng các thuốc chống đông máu đường uống, phối hợp với các thuốc khác.1
Warfarin có thể tăng tác dụng khi dùng với:
- Amiodaron.
- Amitryptylin/nortriptylin.
- Steroid làm đồng hóa.
- Azapropazon, cefamandol, bezafibrat, cloral hydrat.
- Cloramphenicol, cimetidin,…..
Phenytoin, ACTH, corticoid có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của Warfarin.
Một số tương tác làm giảm tác dụng của Warfarin:
- Rượu.
- Aminoglutethimid.
- Barbiturat, carbamazepin.
- Ethclorvynol.
- Glutethimid.
- Griseofulvin.
- Dicloralphenazon, methaqualon,…
Chống chỉ định sử dụng chống đông cho các đối tượng
Những đối tượng sau đây không nên sử dụng Warfarin:1
- Người bệnh không đảm bảo tuân thủ các chỉ định của bác sĩ.
- Các đối tượng mắc bệnh cao huyết áp ác tính.
- Bị rối loạn cầm máu nặng, mắc các bệnh về gan nghiêm trọng, xơ gan,…
- Tình trạng suy thận nặng.
- Người bệnh xuất hiện u, bị loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục (dễ làm chảy máu).
Thận trọng khi sử dụng Warfarin trong các trường hợp1
Tránh dùng Warfarin theo đường tiêm bắp, vì có nguy cơ gây ổ tụ máu.
Cần phải theo dõi một cách chặt chẽ những người mắc bệnh gan, suy tim nặng, cường giáp, sốt.
Cần giảm liều Warfarin trên các đối tượng sau:
- Người bị sụt cân.
- Người bệnh cao tuổi.
- Đối tượng ốm nặng, bị suy thận, chế độ ăn thiếu vitamin K.
Cần tăng liều Warfarin trên những đối tượng sau:
- Tăng cân.
- Tiêu chảy.
- Nôn nhiều.
- Sử dụng nhiều vitamin K, chất béo và một số thuốc.
Liều Warfarin có thể thay đổi thường xuyên, đặc biệt là trong vài tuần đầu điều trị, cho đến khi bác sĩ tìm thấy liều lượng phù hợp với bạn.2
Xử trí khi sử dụng quá liều kháng đông
Nếu xuất hiện tình trạng chảy máu hoặc có khả năng chảy máu xảy ra. Người bệnh cần tạm ngừng sử dụng Warfarin, nếu cần, hãy truyền huyết thanh mới hoặc thay toàn bộ máu. Lưu ý, cho người bệnh dùng vitamin K, uống hoặc tiêm với liều từ 5 – 10 mg.1
Xử trí khi quên một liều kháng đông máu
Khi sử dụng Warfarin, phải tuân thủ đúng giờ sử dụng thuốc.
Nếu quên dùng một liều Warfarin hãy dùng ngay càng sớm càng tốt.
Tuy nhiên, nếu thời gian sử dụng liều kháng đông đã quên gần với liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng kế hoạch. Trường hợp dùng thuốc tiêm vẫn phải đảm bảo đúng lịch điều trị.
Lưu ý, không dùng gấp đôi liều sản phẩm được khuyến cáo vì có thể làm tăng nguy cơ gây hại cho cơ thể.2
Lưu ý khi dùng thuốc chống đông máu Warfarin
Phụ nữ mang thai1
- Warfarin có thể qua được hàng rào nhau – thai đồng thời gây loạn dưỡng sụn xương có chấm, xuất huyết và thai chết lưu.
- Ngoài ra, Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
- Do đó, không khuyến nghị dùng Warfarin trong thai kỳ. Trường hợp cần phải dùng thuốc chống đông máu trong khi mang thai, nên sử dụng heparin. Do heparin không qua nhau thai.
Phụ nữ cho con bú3
Phụ nữ cho con bú có thể sử dụng Warfarin. Tuy nhiên, Warfarin có thể bài tiết qua sữa mẹ, bằng chứng khoa học đã tìm thấy một lượng nhỏ Warfarin trong sữa mẹ, nhưng không đủ để làm giảm đong máu ở trẻ. Hãy báo các bác sĩ biết rằng bạn dùng Warfarin nếu bạn có ý định cho con bú.
Cách bảo quản
- Bảo quản sản phẩm kháng đông ở nơi khô ráo thoáng mát.
- Nhiệt độ bảo quản tốt nhất là nên <25 °C.
- Lưu ý, đặt sản phẩm này tránh xa tầm với của trẻ em cũng như thú cưng trong nhà.
- Không nên để thuốc chống đông máu ở những nơi quá nóng hoặc nơi quá ẩm ướt.
Bài viết bên trên đã nêu rõ các thông tin về thuốc chống đông Warfarin. Lưu ý thông tin về thuốc kháng đông được trình bày ở trên chỉ mang tính chất tham khảo. Tốt nhất nên tham khảo thêm những ý kiến tư vấn của bác sĩ/ nhà sản xuất một cách cẩn thận trước khi dùng nhé!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Dược thư Quốc gia Việt Nam (2018). Tr. 1482- 1487https://youmed.vn/tin-tuc/wp-content/uploads/2022/03/Duoc-thu-quoc-gia-2018.pdf
Ngày tham khảo: 24/01/2022
-
Mechanism of warfarinhttps://www.nhs.uk/medicines/warfarin/
Ngày tham khảo: 24/01/2022
-
Pregnancy and lactation in using warfarinhttps://www.healthywa.wa.gov.au/Articles/N_R/Pregnancy-and-breastfeeding-while-taking-warfarin
Ngày tham khảo: 24/01/2022