Bạch giới tử: Thảo dược quý vị cay chữa ho
Nội dung bài viết
Từ xa xưa, cây cải canh không chỉ là loại rau bổ dưỡng trong bữa ăn hằng ngày mà hạt của nó còn là vị thuốc quý trong Đông y với tên gọi Bạch giới tử. Dược liệu có vị cay được dùng phổ biến trong các bài thuốc chữa ho, viêm đường hô hấp… Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.
1. Giới thiệu Bạch giới tử
- Tên gọi khác: Hồ giới, Thái chi, Thục giới, Hạt cải trắng, Hạt cải bẹ trắng, Bạch lạt tử…
- Tên khoa học: Semen Sinapis albae.
- Thuộc họ: Cải (Brassicaceae).
- Dược liệu là hạt của cây cải canh.
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Cây cải canh mọc nhiều ở Việt Nam và Trung Quốc. Tuy nhiên, ở nước ta, cây chủ yếu được sử dụng để làm thức ăn. Do đó, vị thuốc Bạch giới tử phần lớn đều được nhập khẩu từ Trung Quốc.
Bạch giới tử được trồng ở khắp nơi bằng hạt. Vào mùa thu đông, người ta thu hoạch rau để nấu ăn. Khoảng tháng 3 đến tháng 5, thu hoạch quả già, lấy hạt để phơi khô.
1.2. Mô tả toàn cây
Cải canh cho vị thuốc Bạch giới tử là cây thân thảo sống hằng năm, mọc 1 hay 2 năm, có thể cao tới 1 m hay 1,5 m. Thân thảo và có màu xanh lục.
Lá đơn, có cuống và mọc so le. Phiến lá hình trứng, gân nổi rõ trên phiến lá, mép lá có răng cưa, không đều.
Hoa mọc thành cụm, cụm hoa mọc thành chùm. Đây là loại hoa đều lưỡng tính, có 4 lá dài, 4 cánh hoa xếp thành hình chữ thập. Trong hoa có 6 nhị, trong đó có 2 chiếc ngắn và 4 chiếc dài. Bộ nhị gồm 2 tâm, bầu thường 2 ô do một vách giả ngăn đôi.
Quả thuộc họ cải có lông phủ, mỏ dài. Trong quả có 4 – 6 hạt nhỏ màu vàng nâu và có vân hình mạng rất nhỏ.
1.3. Bộ phận làm thuốc, bào chế
Bộ phận dùng: Hạt Bạch giới tử.
Hạt của cây được sử dụng để ăn, ép dầu, làm thuốc. Chỉ chọn thứ hạt có màu trắng, mập và to. Hạt lép và có màu nâu đen thường có phẩm chất kém nên không dùng làm vị thuốc. Hạt lấy ở những quả chín phơi khô mà dùng. Phơi hay sấy phải ở nhiệt độ dưới 50°C để bảo vệ các men có tác dụng.
Bạch giới tử (hạt) có hình cầu, xuất hiện với đường kín khoảng 0,16 cm, 100 hạt chỉ nặng chừng 0,2 g. Vỏ ngoài cứng, mỏng, bóng có màu trắng vàng hoặc màu trắng tro. Một bên của dược liệu có đường vân rãnh hoặc đường vân không rõ ràng. Khi dùng kính soi lên sẽ thấy mặt ngoài có vân hình màn lưới rất nhỏ, một đầu xuất hiện 1 chấm nhỏ. Nếu bẻ ra sẽ thấy bên trong có nhân xếp thành từng lớp màu trắng vàng, có dầu.
Dược liệu khô không có mùi nhưng có vị cay và tê. Khi tán nhỏ với nước có mùi tinh dầu hắc bay lên.
Bào chế:
- Cho hạt tươi vào trong nước rửa sạch và vớt bỏ các hạt lép. Sau đó cho vào chảo, thực hiện sao với lửa nhỏ cho đến khi dược liệu có màu vàng sẫm và có mùi thơm bốc ra (theo Dược Tài Học).
- Rửa sạch, phơi khô, tán sống để dùng. Hoặc trộn bột dược liệu với nước đắp ngoài.
1.4. Bảo quản
Thảo dược nên được bảo quản trong lọ kín, tránh ẩm, tránh mối mọt.
2. Thành phần hóa học
Trong Bạch giới tử có chứa các thành phần:
- 1 glucosid gọi là sinigrin, chất men myroxin, sinapic acid, một ít alkaloid gọi là saponin, chất nhầy, protid.
- khoảng 37% chất béo, trong đó chủ yếu là este của sinapic acid, arachidic acid, linolenic acid.
Sinigrin là chất myronat kali khi bị myroxin thủy phân sẽ cho sunfat acid kali, glucoza, izothioxyanat alyla. Izothioxyanat alyla là tinh dầu màu vàng, vị cay nóng, có tính chất kích thích mạnh gây đỏ da, có thể gây phồng da.
3. Công dụng
3.1. Y học hiện đại
- Men Myroxin sau khi thủy phân sinh ra dầu giới tử. Dầu này có khả năng kích thích nhẹ niêm mạc bao tử dẫn đến phản xạ tăng tiết dịch khí quản, có tác dụng hóa đờm, giảm ho.
>> Tìm hiểu thêm về một dược liệu khác có công dụng tương tự: Tỳ bà diệp: Chiếc lá thần kỳ trị ho, chữa nôn.
- Ngăn ngừa và ức chế hoạt động của nấm ngoài da.
- Tác dụng kích thích tại chỗ trên da khiến cho da đỏ sung huyết. Trường hợp nặng hơn gây phỏng, rát da.
3.2. Y học cổ truyền
Tính ôn, vị cay, không độc (theo Bản Thảo Phẩm Hội Tinh Yếu).
Quy vào kinh Can, Phế, Tỳ, Tâm bào (theo Bản thảo Tân Biên).
Công dụng: thông đờm, lợi khí, giảm ho, giảm đau, giảm đau lạnh bụng, kích thích tiêu hóa, tiêu nhọt độc, trừ gió lạnh…
Chủ trị:
- Người bị ho suyễn, đờm lạnh ngưng kết ở vùng ngực ức.
- Nhọt bọc thũng độc mới mọc có thể trộn với giấm hoặc tán ra trộn với giấm đắp ngoài. Tuy nhiên dễ gây đỏ da, phồng rộp.
3.3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng vị thuốc Bạch giới tử theo nhiều cách khác nhau. Có thể dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Dùng tươi hoặc phơi khô tán thành bột mịn trộn giấm đắp ngoài da hoặc nấu thành nước uống. Ngày uống 3 – 6 g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột.
Lưu ý:
- Thuốc không nên sắc lâu vì giảm tác dụng.
- Không nên dùng liều lượng lớn.
- Không nên dùng lượng nhiều vì dễ gây tiêu chảy. Vì thuốc tiếp xúc với nước sinh ra Hydroxide lưu huỳnh kích thích ruột làm tăng nhu động ruột.
Những trường hợp không nên dùng Bạch giới tử:
- Người bị bệnh về phế lâu ngày, suy nhược, gầy yếu, da môi khô, người nóng phát sốt, ho đàm đặc vàng, tiểu ít… (các triệu chứng không phải do phong hàn gây ra).
- Dị ứng với cách thành phần trong dược liệu.
- Tiêu chảy, dị ứng da.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Trị viêm phế quản cấp mạn trẻ em
Bạch giới tử 100 g tán bột, mỗi lần dùng 1/3 thêm bột mì trắng 90 g, cho nước vào làm thành bánh. Trước khi đi ngủ đắp vào lưng trẻ, sáng ngủ dậy bỏ đi, đắp 2 – 3 lần. Đã trị 50 ca kết quả tốt (Kỳ Tú Hoa và cộng sự, Báo Trung y dược tỉnh Hắc Long Giang 1988, 1:29).
4.2. Trị ho suyễn khó thở, đàm nhiều loãng
Bạch giới tử 3 g, Tô tử, La bạc tử đều 10 g sắc uống (Tam tử dưỡng thân thang –Hàn thi Y thông).
4.3. Trị đau các khớp do đàm trệ
Mộc miết tử 4 g, Bạch giới tử, Một dược, Quế tâm, Mộc hương đều 12 g, tán bột mịn làm thuốc tán. Mỗi lần uống 4 g, ngày 2 lần, uống với rượu ấm càng tốt (Bạch giới tử tán).
4.4. Trị nhọt sưng độc mới phát
Bạch giới tử, tán bột, trộn giấm đắp vào (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Có thể thấy rằng, Bạch giới tử là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích.
Bác sĩ Phạm Lê Phương Mai
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học
- Hoàng Duy Tân ( 2006). Đông dược học. Nhà xuất bản Đồng Nai
- Lê Đình Sáng (2010). Sổ tay Cây thuốc và Vị thuốc Đông y. Trường đại học Y khoa Hà Nội