Chút chít: Vừa là món rau, vừa là vị thuốc
Nội dung bài viết
Chút chít là một loại rau mọc hoang nhiều ở khắp vùng đồng bằng và miền núi nước ta. Lá non của cây này làm rau ăn có vị đắng nhẹ. Bên cạnh đó, đây cũng là một vị thuốc thường được dùng trong dân gian. Chút chít dùng đắp ngoài da trị hắc lào, ghẻ ngứa. Chút chít uống thì lại có tác dụng như một loại thuốc nhuận trường, trị táo bón. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu công dụng, cách dùng và những điều cần biết về Chút chít trong bài viết sau.
1. Mô tả
Chút chít còn có tên gọi khác là Trút trít, Lưỡi bò, Ngưu thiệt, Dương đề. Bao gồm các loài có tên khoa học là: Rumex crispus L., Rumex wallichi Meisn, Rumex acetosa L. và một số loài thuộc chi Rumex khác, đều thuộc họ Rau răm (Polygonaceae).
Chút chít là một loại cỏ nhỏ, cao chừng 0,4 – 1,2m. Thân cứng, ít phân nhánh. Trên thân có rãnh dọc.
Lá mọc so le, phiến lá rộng tới 5cm, dài 15 – 20cm, mép lá nguyên, lượn sóng.
Hoa mọc sít nhau. Quả bế, ba cạnh, dưới có đài tồn tại.
2. Thu hái và bào chế
2.1. Thu hái
Cây mọc hoang khắp nơi ở những vùng ẩm thấp từ miền xuôi đến miền ngược đều thấy. Những nơi cao và mát như Sa Pa (Lào Cai) cũng thấy có. Hiện nay ít khai thác quy mô lớn.
Tuỳ vào bộ phận muốn dùng, có thể dùng toàn cây.
Rễ có thể đào quanh năm, nhưng tốt nhất vào mùa thu đông, trong các tháng 8, 9, 10.
>> Trong kho tàng y học cổ truyền có nhiều loại dược liệu là các món rau dân dã, quen thuộc, hẹ là một ví dụ. Đọc thêm bài viết: Cây Hẹ: Trị ho hiệu quả với loại rau quen thuộc.
2.2. Bào chế
Đào về, rửa sạch đất, cắt bỏ rễ con, phơi khô là được.
Bộ phận được dùng làm thuốc là lá, rễ và hạt.
3. Thành phần hoá học
Rumex crispus chứa Rumicin, chrysarobin, β-sitosterol, hexadecanoic acid, hexadecanoic-2,3- dihydroxy propyleste, chrysophanol, physcion, emodin, chrysophanol-8-Oβ-D-glucopyranoside, physcion-8-O-βD-glucopyranoside, emodin-8-O-β-Dglucopyranoside, gallic acid, (+)-catechin, kaempferol, quercetin, kaempferol-3-O-αL-rhamnopyranoside, quercetin-3-O-α-Lrhamnopyranoside.
Rumex japonicus chứa Emodin, rutin, rumejaposide, epoxynaphthoquinol, chrysophanol, physcion, 8-O-β-glucopyranoside.
4. Tác dụng dược lý
Rumex crispus bảo vệ chống loãng xương, có thể tăng sự biệt hóa xương. Nó giảm mất xương mức độ phân tử bằng cách ngăn chặn sự suy giảm cấu trúc vi mô.
Rumex japonicus chống oxy hóa, chống ung thư, chống tăng sinh, kháng khuẩn, sự chết tế bào. Tác dụng bảo vệ chống nhiễm trùng huyết ở chuột gây ra bởi liều nhiệt gây chết người đã giết chết E. coli.
5. Công dụng và liều dùng
5.1. Công dụng
Làm mát, giải độc, nhuận tràng và diệt ký sinh trùng.
Dùng trị chảy máu do nóng, kiết lỵ, táo bón, trĩ nội. Điều trị bên ngoài các bệnh ghẻ, mụn nhọt, viêm da thần kinh, chàm, hắc lào.
5.2. Liều dùng
Dùng 3g đến 5g, lượng thích hợp để sử dụng bên ngoài. Bôi nước ép hoặc rễ khô và thoa nước ép Chút chít vào khu vực bị ảnh hưởng.
6. Bài thuốc kinh nghiệm
6.1. Thuốc tẩy
Chút chít thái mỏng 8g, Cam thảo 4g, nước 300ml. Sắc còn 150ml. Chia nhiều lần uống trong ngày.
6.2. Viên Chút chít nhuận tràng
Mỗi viên Chút chít có bột Chút chít 0,5g, bột Cam thảo 0,3g, diêm sinh đã rửa 0,15g, bột Hồi 0,04g. Muốn có tác dụng nhuận tràng, ngày uống 1 – 2 viên, tác dụng tẩy: 3 – 6 viên hay 8 viên. Uống vào buổi tối.
6.3. Thuốc hắc lào
Bột rễ Chút chít 100g, rượu 600 – 500ml. Ngâm 10 ngày lấy ra bôi vào các vết hắc lào đã rửa sạch. Có thể dùng bôi ghẻ, trứng cá.
7. Lưu ý khi dùng cây Chút chít
Những người hư hàn, tiêu chảy không dùng.
Tóm lại, cây chút chít ngoài được dùng để ăn như một loại rau, còn là thuốc để uống trị táo bón, lỵ ra máu và dùng ngoài như thuốc trị ghẻ lở, hắc lào, chàm. Thông tin trong bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng thuốc.