Tỏi loại gia vị với nhiều lợi ích cho sức khỏe mà bạn cần biết
Nội dung bài viết
Tỏi là một loại gia vị có mặt trong tất cả các căn bếp của gia đình Việt. Tỏi cũng được dùng từ lâu đời trong y học cổ truyền như một vị thuốc với nhiều công dụng. Tỏi thường được biết đến với công dụng kích thích tiêu hoá, kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hoá, chống ung thư,… Hãy cùng tìm hiểu về công dụng, cách dùng và những điều cần biết về Tỏi trong bài viết này.
Tỏi là gì?
Tỏi còn có tên gọi khác là Đại toán, Hom kía, Co sluốn (Thái), Sluôn (Tày). Tên khoa học là Allium sativum L., thuộc họ Hành (Alliaceae).
Mô tả cây Tỏi
Tỏi là cây thân thảo sống hàng năm, cao 30 – 40 cm. Thân hành ngắn, hình tháp gồm nhiều hành con gọi là ánh tỏi, to nhỏ không đều, xếp ép vào nhau quanh mỗi trục lõi. Vỏ ngoài của thân hành mỏng, màu trắng hoặc hơi hồng. Lá phẳng và hẹp, hình dài, mỏng. Bẹ lá to và dài có rãnh dọc, đầu nhọn hoắt, gân song song, hai mặt nhẵn.
Cụm hoa mọc ở ngọn thành đầu tròn, bao bọc bởi những lá mo có mũi nhọn rất dài. Hoa màu trắng hay hồng có cuống hình sợi dài. Hoa bao gồm 6 phiến hình mũi mác, xếp thành hai hàng, thuôn. Nhị 6, chỉ nhị có cựa dài, đính vào các mảnh bao hoa; bầu gân hình cầu. Quả nang. Mùa hoa quả: tháng 8 – 11.
Củ Tỏi thật ta là thân hành
Bộ phận được dùng của tỏi mà chúng ta thường hay gọi là củ Tỏi, thật ra là phần thân hành gồm tập hợp các lá dự trữ, chứa khoảng 8 đến 20 hành con. Bao xung quanh củ gồm 2 đến 5 lớp lá vẩy trắng mỏng, do các bẹ lá trước tạo thành, gắn vào một đế hình cầu dẹt – là phần thân thực sự của Tỏi. Các hành con hình trứng. 3 mặt đến 4 mặt, đỉnh nhọn, đế cụt.
Mỗi hành con được phủ những lớp lá vẩy trắng và một lớp biểu bì màu trắng hồng dễ tách khỏi phần rắn bên trong. Các hành con xếp thành lớp quanh một sợi dài, đường kính 1 mm đến 3 mm mọc từ giữa đế. Phần rắn bên trong của các hành con chứa nhiều nước, mùi thơm, vị hăng và bền.
Cách sử dụng Tỏi như thế nào?
Thu hái tỏi
Tỏi được thu hoạch vào cuối mùa đông đến đầu mùa xuân. Đây là lúc phần lá cây đã héo tàn. Đào lấy phần củ Tỏi, rũ sạch đất, cắt bỏ rễ, bó thành bó treo lên phơi khô để lưu trữ. Ngoài ra tỏi còn có thể dùng tươi trực tiếp.
Chế biến Tỏi
Tuỳ vào mục đích muốn sử dụng mà người ta bào chế tỏi theo nhiều cách khác nhau. Phần lớn Tỏi được bào chế đơn giản bằng cách bóc sạch vỏ, giã nát hoặc ngâm với nhiều loại dung dịch khác nhau, phổ biến là rượu, giấm, mật ong. Gần đây, người ta còn ủ Tỏi thành Tỏi đen như một cách làm tăng tác dụng và hoạt chất trong Tỏi.
Thành phần của Tỏi
Củ tỏi được báo cáo là chứa hàng trăm chất phytochemical, trong đó 82% hoạt chất có chứa lưu huỳnh.
Một số hợp chất organosulfur, N-acetylcysteine (NAC), S-allyl-cysteine (SAC), và S-ally-mercapto cysteine (SAMC), có nguồn gốc từ alliin có trong tỏi. Đáng chú ý, SAC có khả năng chống oxy hóa, chống viêm, oxy hóa khử được điều chỉnh, tăng cường năng lượng, chống nhiễm trùng. Trong khi SAMC cho thấy hoạt động chống ung thư thông qua việc ngăn chặn các tế bào ung thư nhân lên.
Allicin (allyl thiosulfinate), là một chất chống oxy hóa.
Tác dụng của Tỏi
1. Tác dụng của Tỏi theo Y học cổ truyền
Tỏi và các hợp chất liên quan của nó đã được công bố là có một số hoạt tính sinh học bao gồm hoạt động chống ung thư, chống oxy hóa, chống đái tháo đường, bảo vệ và chống xơ vữa động mạch, kháng khuẩn, kháng nấm và hạ huyết áp.
Từ lâu đời, Tỏi đã được sử dụng trong y học cổ truyền để điều trị chứng khó tiêu, nhiễm trùng đường hô hấp và đường tiết niệu và rối loạn tim mạch, Tỏi cho thấy tác dụng tiêu thực, hạ sốt, an thần, tráng dương và lợi tiểu.
2. Tác dụng chống lại các bệnh truyền nhiễm của Tỏi
Tỏi có tác dụng chống lại các loại vi khuẩn
Hoạt tính kháng khuẩn của Tỏi được cho là do hoạt tính allicin. Hoạt tính này đã được báo cáo đối với nhiều loại vi sinh vật bao gồm các vi khuẩn Gram dương và Gram âm kháng kháng sinh như Shigella, Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Streptococcus mutans, S. faecalis, S. pyogenes, Salmonella enterica, Klebsiella aerogenes, Vibrio, Mycobacteria, Proteus vulgaris, và Enterococcus faecalis.
Các chất chiết xuất từ tỏi khác nhau (chất chiết xuất từ nước, chloroform, methanolic và ethanolic) đã được báo cáo là có tác dụng ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh với các mức độ nhạy cảm khác nhau.
Hơn nữa, các chất chiết xuất từ Tỏi đã ngăn chặn sự phát triển của các chủng vi khuẩn E.coli độc ruột và các vi khuẩn đường ruột gây bệnh khác, là nguyên nhân chính gây tiêu chảy ở người và động vật. Bên cạnh hoạt tính kháng khuẩn, tỏi còn được báo cáo là có thể ngăn ngừa các độc tố sinh ra do nhiễm vi khuẩn.
Allicin cũng cho thấy hiệu quả đối với S. aureus kháng methicillin. Allicin là một chất diệt khuẩn liên quan đến liều lượng có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa thiết yếu của cysteine proteinase. Do đó, nó tiêu diệt tất cả các tế bào nhân thực do sự hiện diện của các nhóm thiol trong tất cả các tế bào sống.
Tác dụng kháng vi rút từ chiết xuất Tỏi
Hoạt tính kháng vi rút của chiết xuất tỏi đã được đánh giá chống lại bệnh cúm B, virus rhinovirus ở người loại 2, cytomegalovirus ở người (HCMV), vi rút Parainfluenza loại 3, herpes simplex loại 1 và 2, vi rút vaccin và vi rút viêm miệng mụn nước. Thí nghiệm in vivo cho thấy hoạt tính kháng vi-rút của chiết xuất tỏi.
Allicin hoạt động bằng cách ngăn chặn một số enzym thiol. Hoạt động kháng vi-rút của ajoene là do ngăn cản sự tương tác kết dính và hợp nhất của bạch cầu. Hơn nữa, diallyl trisulfide từ tỏi có hiệu quả chống lại sự sao chép HCMV và sự biểu hiện gen sớm của virus. Chất này hoạt động bằng cách tăng cường hoạt động của tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK-cell) tiêu diệt các tế bào bị nhiễm virus.
Tác dụng kháng nấm và kháng kí sinh trùng của Tỏi
Chiết xuất Tỏi hoạt động bằng cách ảnh hưởng đến thành tế bào nấm và gây ra những thay đổi siêu cấu trúc không thể đảo ngược trong tế bào nấm, dẫn đến mất tính toàn vẹn cấu trúc và ảnh hưởng đến khả năng nảy mầm. Những thay đổi này trong thành phần tế bào chất dẫn đến tổn thương nhân và các bào quan tế bào, cuối cùng dẫn đến chết tế bào.
Hơn nữa, allicin và dầu tỏi cho thấy tác dụng chống nấm mạnh đối với Candida albicans, Ascosphaera apisin, và A. niger. Chúng hoạt động bằng cách thâm nhập vào màng tế bào cũng như màng bào quan như ty thể và dẫn đến phá hủy bào quan và gây chết tế bào.
Hơn nữa, chiết xuất tỏi cho thấy hoạt động chống ký sinh trùng chống lại Entamoeba histolytica, Plasmodium falciparum, Babesia, Theleria, Trypanosoma brucei và Giardia lamblia.
3. Hoạt động chống oxy hoá và kháng viêm của Tỏi
Tỏi có tác dụng chống oxy hoá mạnh
Asdaq và Inamdar đã báo cáo rằng việc ăn Tỏi thường xuyên thúc đẩy các hoạt động chống oxy hóa bên trong và làm giảm các tác động có hại của quá trình oxy hóa. Tác động này xảy ra bằng cách tăng tổng hợp chất chống oxy hóa nội sinh hoặc giảm sản xuất các chất oxy hóa như các loại gốc tự do (ORS).
Saponin chiết xuất từ Tỏi đã được báo cáo để loại bỏ ROS nội bào và bảo vệ các nguyên bào.
Hoạt động kháng viêm của tỏi
Một nghiên cứu báo cáo rằng chiết xuất Tỏi làm giảm đáng kể tình trạng viêm và tổn thương gan do nhiễm trùng Eimeria papillate.
4. Tỏi chống ung thư
Chiết xuất Tỏi sống được coi là loại thuốc chống ung thư hiệu quả nhất và đặc hiệu cao nhất khi so sánh với 33 chất chiết xuất từ rau sống chống lại các tế bào ung thư khác nhau mà không ảnh hưởng đến các tế bào không phải ung thư.
Shang và cộng sự báo cáo rằng các cơ chế chống ung thư của chiết xuất Tỏi là do ức chế sự phát triển và tăng sinh của tế bào, điều chỉnh quá trình chuyển hóa chất gây ung thư, kích thích quá trình apoptosis, ngăn ngừa hình thành mạch, xâm nhập và di căn. Vào năm 1960, các tế bào khối u được báo cáo là đã bị tiêu diệt khi được ủ trong dung dịch allicin .
Allicin được phân lập từ tỏi đã được báo cáo là có tác dụng ngăn chặn sự di căn của ung thư đại trực tràng thông qua việc tăng cường chức năng miễn dịch và ngăn chặn sự hình thành các mạch khối u cũng như biểu hiện gen Survivin để tăng cường quá trình tự chết của tế bào ung thư. Tỏi cũng có thể hỗ trợ điều trị ung thư tuyến tụy.
Việc ăn Tỏi liên tục có thể làm giảm sự di căn của các loại ung thư khác nhau như phổi, ruột kết, dạ dày, vú và tuyến tiền liệt. Ngoài ra, Tỏi đã cho thấy các hoạt động chống tăng sinh chống lại các loại ung thư khác nhau. Tỏi ức chế sự phát triển của tế bào ung thư vú ở người và tế bào gốc ung thư đa dạng u nguyên bào thần kinh đệm.
5. Ăn tỏi ngăn ngừa bệnh sa sút trí tuệ – Alzheimer
Việc hấp thụ tỏi kéo dài có liên quan đến việc thúc đẩy chức năng ghi nhớ bằng cách ảnh hưởng đến mức độ của chất dẫn truyền thần kinh, serotonin. Chiết xuất từ Tỏi in vivo đã cho thấy rằng nó cải thiện trí nhớ bằng cách loại bỏ các gốc tự do gây tổn thương oxy hóa và ức chế enzym AChE. Người ta lưu ý rằng allicin ức chế các enzym AChE và butyrylcholinesterase (BuChE) (các enzym phân hủy chất dẫn truyền thần kinh choline) làm tăng liên tục nồng độ ACh trong não. Do đó, làm chậm quá trình suy giảm nhận thức và sa sút trí tuệ, ngăn ngừa bệnh Alzheimer.
Gần đây, allicin đã được chứng minh là có tác dụng bảo vệ đối với tổn thương tế bào thần kinh do thiếu máu cục bộ hoặc chấn thương được kiểm soát bởi quá trình apoptosis và con đường stress oxy hóa
6. Tỏi và khả năng chống loại các bệnh chuyển hoá
Kiểm soát rối loạn lipid máu bằng tỏi
Tỏi có tác dụng quan trọng đối với việc kiểm soát rối loạn lipid máu bằng cách giảm đáng kể nồng độ TC, TG, LDL trong huyết thanh và tăng vừa phải cholesterol HDL.
Tỏi góp phần chống lại bệnh đái tháo đường
Chiết xuất Tỏi làm giảm mức đường huyết bằng cách ngăn chặn sự hoạt hóa insulin do gan gây ra, tăng cường bài tiết insulin từ các tế bào beta tuyến tụy, cô lập insulin từ các dạng liên kết, và tăng độ nhạy của tế bào với insulin.
Giảm tình trạng thừa cân béo phì với tỏi
Các chất chiết xuất từ tỏi đã được báo cáo về hoạt động của chúng trong việc giảm trọng lượng cơ thể, khối lượng mô mỡ và cải thiện cấu hình lipid huyết tương ở những con chuột mắc chứng béo phì do chế độ ăn giàu chất béo gây ra.
Tỏi làm hạ huyết áp và phòng chống bệnh tim mạch
Một số nghiên cứu trên người và thực nghiệm đã báo cáo tác dụng hạ huyết áp của chiết xuất tỏi và các phân tử hoạt tính sinh học có nguồn gốc từ tỏi. Hơn nữa, tỏi thể hiện một vai trò đáng kể trong việc ức chế hình thành huyết khối cũng như kết dính hoặc kết tập tiểu cầu ở người.
Tỏi cũng đã được báo cáo là làm giảm nguy cơ độ nhớt huyết tương, đau thắt ngực không ổn định, rối loạn tắc động mạch ngoại vi và tăng tính đàn hồi của mạch máu và tưới máu của mao mạch
Một số bài thuốc từ Tỏi
1. Chữa bệnh truyền nhiễm, cảm cúm bằng tỏi
Tỏi giã vắt lấy nước cốt, uống 10 ml . Dùng nước cốt tỏi thấm bông, nút mũi để chống lây truyền bệnh.
2. Chữa viêm họng bằng tỏi
Lá tỏi, lá mướp, giã vắt lấy nước uống.
3. Uống tỏi chữa bệnh tả
Tỏi 100g sắc với 300 ml nước, còn 100 ml, uống trong ngày.
4. Đắp tỏi chữa sai khớp, bong gân
Tỏi 1 củ, vòi voi (lá và hoa) 30g, muối ăn 10g. Tất cả giã nát đắp vào chỗ sưng tấy. Sau đó băng lại.
Lưu ý khi dùng tỏi
- Mặc dù Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) coi tỏi là an toàn cho con người, nhưng nó có thể gây đau dạ dày, đặc biệt nếu những người nhạy cảm ăn phải với liều lượng cao. Các tác dụng phụ của việc sử dụng tỏi có thể kể đến là mất ngủ, nôn mửa, ợ chua, chóng mặt, tiêu chảy, nhịp tim nhanh, buồn nôn, chướng bụng, đỏ bừng, nhức đầu, hạ huyết áp thế đứng nhẹ, đổ mồ hôi, mùi cơ thể khó chịu và đầy hơi.
- Ăn tỏi sống với liều lượng cao khi bụng đói có thể gây ra những thay đổi trong hệ vi khuẩn đường ruột, đầy hơi và rối loạn tiêu hóa. Hơn nữa, viêm da phồng rộp và bỏng đã được quan sát thấy khi sử dụng tỏi sống tại chỗ.
- Dược điển Việt Nam khuyến cáo liều dùng của tỏi là từ 6 g đến 12 g, phối hợp trong các bài thuốc. Ngoài ra có thể giã nát dùng đắp ngoài, hoặc giã nát rồi ngâm rượu, hay thái lát để châm cứu.
Tóm lại, Tỏi vừa là một loại gia vị vừa là một vị thuốc với nhiều công dụng đáng quý. Tỏi giúp kháng khuẩn, kháng vi rút, kháng viêm, chống oxy hoá, chống ung thư, chống lại các bệnh chuyển hoá. Tuy nhiên, sử dụng nhiều Tỏi cũng gây ra một số tác dụng không mong muốn.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- El-Saber Batiha G, Magdy Beshbishy A, G Wasef L, Elewa YHA, A Al-Sagan A, Abd El-Hack ME, Taha AE, M Abd-Elhakim Y, Prasad Devkota H. Chemical Constituents and Pharmacological Activities of Garlic (Allium sativum L.): A Review. Nutrients. 2020 Mar 24;12(3):872. doi: 10.3390/nu12030872. PMID: 32213941; PMCID: PMC7146530.
- Dược điển Việt Nam.
- Đỗ Tất Lợi. Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam.