YouMed

Khoản đông hoa: Loài hoa trị bệnh hô hấp

Bác sĩ DƯƠNG THỊ NGỌC LAN
Tác giả: Bác sĩ Dương Thị Ngọc Lan
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Khoản đông hoa là cụm hoa chưa nở đã phơi hay sấy khô của cây Khoản đông (Tussilago farfara L.). “Đông” ý chỉ mùa đông, “khoản” có nghĩa là đến. Khoản đông hoa nở vào tháng 12, là điểm đặc biệt so với những loại hoa khác. Dược liệu mang trong mình vị cay, tính ấm có tác dụng trừ đàm, nhuận phế, định suyễn. Bài viết sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.

1. Đặc điểm Khoản đông hoa

1.1. Danh pháp

  • Tên gọi khác: Đông hoa, Khoản hoa, Cửu cửu hoa, Liên tam đóa, Ngải đông hoa, Hổ tu, Đồ hề…
  • Tên khoa học: Flos Tussilaginis farfarae.
  • Thuộc họ: Cúc (Asteraceae).

1.2. Mô tả cây 

Khoản đông hoa là cụm hoa có hình chùy dài, thường sẽ có 2 – 3 cụm hoa mọc đơn độc hoặc cùng mọc trên một cành. Dược liệu có đường kính 0,5 – 1 cm, chiều dài 1 – 2,5 cm, phần trên rộng hơn và phần dưới thon dần. Trên đỉnh cuống cụm hoa có nhiều lá bắc dạng vẩy. Mặt ngoài của lá bắc có màu đỏ nhạt hoặc đỏ tía. Mặt trong của lá được phủ kín bởi một lớp lông trắng. Dược liệu có mùi thơm, vị hơi đắng và hơi cay.

Cây Khoản đông hoa
Cây Khoản đông hoa

1.3. Đặc điểm sinh trưởng

Thường mọc nơi đất cát gần sông hoặc nơi đất ẩm ướt trong khe núi. Khoản đông hoa được tìm thấy ở Việt Nam với số lượng rất ít. Do đó, dược liệu thường được nhập từ nước ngoài để làm thuốc.

Tại Trung Quốc, dược liệu phân bố ở các tỉnh Hà Nam, Hà Bắc, Hồ Bắc, Sơn Tây, Thiểm Tây, Cam Túc, Tứ Xuyên, Nội Mông Cổ, Tân Cương, Tây Tạng.

1.4. Bộ phận dùng

Nụ hoa gần nở.

1.5. Bào chế

Vào tháng 12 hoặc trước khi đất đóng băng, thu hoạch dược liệu, lựa các hoa chuẩn bị nở, bỏ cuống hoa và đất cát, rửa sạch phơi âm can. Để sống, ngâm rượu hoặc chích mật để sử dụng.

Khoản đông hoa tẩm mật: Sau khi thu hái dược liệu, loại bỏ hết tạp chất, rửa sạch. Cho Khoản đông hoa vào cùng với mật ong và nước sôi. Trộn đều dược liệu và ủ cho thấm đều. Sao dược liệu với lửa nhỏ đến khi có màu hơi vàng, sờ không dính tay. Lấy dược liệu ra ngoài và để nguội (cứ mỗi 10 kg Khoản đông hoa dùng 2,5 kg mật).

Khoản đông hoa sau khi bào chế
Dược liệu sau khi bào chế

1.6. Bảo quản

Nơi khô, mát, phòng ngừa mốc mọt.

2. Hoạt chất trong cây

2.1. Thành phần hóa học

Faradiol, taraxanthin, tannin, rutin, hyperin, quercetin, tussilagone, tussilagin, phytosterol, ferulic acid, caffeic acid.

2.2. Tác dụng dược lý

  • Nghiên cứu trên động vật cho thấy có tác dụng giảm ho mạnh, uống thuốc sắc có thể thúc đẩy bài tiết trên đường hô hấp, có tác dụng trừ đàm rõ rệt.
  • Kích thích hệ thống thần kinh trung ương và ức chế sự co cơ trơn đường tiêu hóa, giảm co giật.
  • Thử nghiệm trên chuột bị ung thư phổi Lewis cho thấy việc sử dụng các polysaccharide có trong Khoản đông hoa vào trong liệu pháp hóa trị cisplatin/paclitaxel giúp giảm tình trạng giảm bạch cầu do liệu pháp kháng u và tăng hiệu quả của thuốc.
  • Sử dụng Khoản đông hoa lâu ngày, nồng độ cao có nguy cơ gây độc, phát triển khối u gan ở chuột.

3. Công dụng điều trị của Khoản đông hoa 

3.1. Tính vị

Cay, hơi ngọt; tính ấm.

3.2. Quy kinh

Quy kinh Phế.

3.3. Công hiệu

Nhuận phế, đưa khí đi xuống, giảm ho, trừ đàm.

3.4. Chủ trị

Ho mới mắc, ho lâu ngày, ho suyễn nhiều đàm, ho do lao lực, ho ra máu.

3.5. Liều dùng

Dùng 5 – 9 g/ngày; nấu cao, làm thuốc hoàn hoặc tán.

3.6. Lưu ý

Quá liều có thể gây cảm giác kích thích, bứt rứt, bồn chồn và tăng hô hấp.

Người phế hỏa vượng thiêu đốt, phần âm trong cơ thể suy hư lao nhọc, ho nhiều không nên sử dụng.

4. Một số bài thuốc

4.1. Trị phế hư, ho nhiều

Nhân sâm, Bạch truật, Khoản đông hoa (bỏ cuống), Chích cam thảo, Bào xuyên khương, Chung nhũ phấn. Mỗi vị 15 g, tán thành bột, luyện thành mật hoàn, mỗi 30 g là 10 viên. Mỗi ngày uống 1 viên, trước khi ăn (Truyền tín thích dụng phương – Khoản đông hoa cao).

4.2. Trị suyễn ho không hết hoặc trong đàm có máu

Khoản đông hoa, Bách hợp tán nhỏ làm thành mật hoàn, bự cỡ quả nhãn. Mỗi ngày 1 viên, sau ăn, nhai nhỏ, uống với nước gừng (Tế sinh phương – Bách hoa cao).

4.3. Trị phế ung, ho, ngực đầy tức, run khi gặp lạnh, mạch sác, miệng khô khát

Khoản đông hoa (bỏ cuống) 45 g, Chích cam thảo 30 g, Cát cánh 60 g, Ý dĩ nhân 30 g. Chia làm 10 tễ, sắc uống (Sang dương khoa kinh nghiệm toàn thư – Khoản hoa thang).

Cũng như nhiều vị thuốc khác, trước khi sử dụng Khoản đông hoa, bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia về chỉ định, liều lượng và thời gian dùng để đạt được hiệu quả tốt nhất. YouMed mong muốn nhận được phản hồi cũng như quan tâm của bạn. 

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trang 777 – 778

  2. Jungsook Cho , at al (2005). Neuroprotective and Antioxidant Effects of the Ethyl Acetate Fraction Prepared From Tussilago Farfara L. Biol Pharm Bull, 28(3):455-60

  3. E A Safonova, at al (2018). Modification of the Myelotoxic and Antitumor Effects of Polychemotherapy by Polysaccharides From Tussilago Farfara L. Bull Exp Biol Med 166(2):197-200

  4. I Hirono, H Mori, C C Culvenor (1976). Carcinogenic Activity of Coltsfoot, Tussilago Farfara L. Gan. Feb;67(1):125-9

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người