YouMed

Khám phá tác dụng của cây mía dò với sức khỏe

Bác sĩ DƯƠNG THỊ NGỌC LAN
Tác giả: Bác sĩ Dương Thị Ngọc Lan
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Cây Mía dò (hay còn gọi là Cát lồi) là một loại cây được trồng làm cảnh khá nhiều nơi ở nước ta. Tuy vậy, không ít người vẫn còn chưa rõ về nhiều tác dụng của cây thuốc này. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc một số thông tin cơ bản về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu trên.

1. Giới thiệu về Cây Mía dò

Tên thường gọi: Mía dò, Cát lồi, Ðọt đắng, Đọt hoàng, Tậu chó

Tên khoa học: Costus speciosus (Koenig) Sm.

Họ khoa học: thuộc họ Mía dò (Costaceae). Một số hệ thống phân loại trước đây xếp vào họ Gừng (Zingiberaceae), hiện nay thì tách chi Mía dò ra thành họ riêng.

Bộ phận dùng: Thân rễ – Rhizoma Costi Speciosi

1.1. Mô tả toàn cây

Cây mía dò là cây thảo cao chừng 50 – 60cm, có thể lên tới 1m, có thân xốp. Thân rễ to phát triển thành củ nạc. Lá xòe ra hình mác, mọc so le, có bẹ. Lá non thường mọc thành một đường xoắn ốc, mặt dưới lá có lông mịn. Cuống lá ngắn. Cụm hoa moc thành bông ở đầu cành, không cuống, hình trứng, mang nhiều hoa màu trắng, có lá bắc màu đỏ xếp cặp đôi không đối xứng. Quả nang dài 13mm, chứa nhiều hạt đen nhẵn bóng.

Mía dò
Cây Mía dò

1.2. Đặc điểm sinh trưởng, thu hái và chế biến

Cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á, ngoài ra cũng được đưa tới quần đảo Cook, Hawaii và Fiji. Cây của vùng Ấn Ðộ, Malaysia, mọc hoang ở nhiều nơi trong các lùm bụi, trên các gò đất, chỗ đất ẩm mát. Loài này sinh trưởng bằng thân rễ, được phát tán bằng hạt nhờ chim chóc. Có thể trồng bằng đoạn thân, thân rễ, mầm của thân và hạt. Thu hoạch thân rễ vào mùa thu, rửa sạch, tỉa bớt rễ, thái nhỏ, đồ chín và đem phơi khô.

Mía dò
Mía dò sau khi bào chế

1.3. Thành phần hóa học, tác dụng dược lý

1.3.1. Thành phần hóa học

Diosgenin, diosgenone, dioscin, tigogenin, saponins, β-sitosterol, α-tocopherol, gracillin, Cycloartanol (25-en-cycloartenol và octacosanoic acid), costunolide, eremanthin

Các chất béo như: α-humulene, zerumbone, camphene, α-amyrin stearate, β-amyrin, costunolide và lupeol

1.3.2. Tác dụng dược lý của cây mía dò

Mía dò có hoạt tính kháng ở mức độ trung bình các loại vi khuẩn như Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermis, và Bacilus subtilis. Một số tác dụng của cây mía dò:

  • Có hiệu quả kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.
  • Hỗ trợ điều trị viêm hầu họng, amiđan rất tốt với hiệu quả tương đương với kháng sinh sau ngày thứ 5 điều trị
  • Hoạt tính chống ung thư nhờ điều hòa hướng lên các phân tử apoptosis tế bào như p53, p21, p27 và caspases. Đồng thời điều hòa hướng xuống các tác nhân chống apoptosis như Akt, Bcl2, NFκB, STAT3, JAK, MMPs, actin, surviving và vimentin.
  • Làm giảm rõ rệt đường huyết và lipid máu trên chuột thực nghiệm, bên cạnh đó làm giảm cả chỉ số xơ vữa mạch máu.

1.4. Tác dụng của cây mía dò trong y học cổ truyền

Vị chua, đắng, cay, tính mát, hơi có độc; có tác dụng lợi thuỷ tiêu thũng, giải độc, chấn dương. Rễ cây được xem như có tác dụng xổ, lọc máu, kích thích, bổ, trừ giun.

2. Cây mía dò chữa bệnh gì?

Có thể được dùng trong điều trị viêm thận, thuỷ thũng, xơ gan, cổ trướng và viêm nhiễm đường tiết niệu, ho gà, tiểu buốt, tiểu gắt, cảm sốt, môi rộp, khát nước nhiều.

Liều dùng: 3-10g (có thể dùng đến 8-16g sắc uống), hoặc nấu cao uống. Thân rễ được dùng ngoài trị bệnh mề đay, mụn nhọt sưng đau và viêm tai giữa. Có thể giã nhỏ đắp lên chỗ sưng tấy hoặc nấu nước tắm rửa trị mẩn ngứa.

Ở Ấn Ðộ, người ta còn dùng để trị rắn cắn. Có nơi nhân dân dùng cành lá tươi đem nướng, vắt lấy nước hoặc giã lấy nước chữa đau tai, đau mắt.

3. Lưu ý khi sử dụng

Dùng quá liều Mía dò tươi có thể bị ngộ độc. Các triệu chứng phổ biến bao gồm chóng mặt, đau bụng, nôn mửa. Do đó chỉ dùng khi có sự hướng dẫn của bác sĩ.

4. Một số bài thuốc kinh nghiệm

4.1. Điều trị cổ trướng do xơ gan

Sử dụng 10g Mía dò phơi khô, hạt Dành dành (Chi tử), lá Bồ công anh, mỗi vị 10g, Nhân trần 15g, sắc với 4 bát nước đến còn 1.5 bát thì được. Chia thành 2 lần dùng uống với buổi sáng và buổi tối, trước bữa ăn khoảng 15 phút.

4.2. Chữa viêm gan do virus

Dùng 12g Mía dò, 20g Nhân trần, Chi tử, Xà tiền tử, Thổ phục linh, Bồ công anh, Sâm bố chính, mỗi vị 12g, Mạch môn 10g, Cam thảo đất 6g, Thủy xương bồ 8g. Mang các vị thuốc sắc uống mỗi ngày một thang.

4.3. Điều trị tiểu gắt tiểu buốt, nước tiểu màu vàng

Dùng Mía dò, Mã đề, Bồ công anh, Rau má, Râu ngô, Cam thảo dây, rễ Cỏ tranh, mỗi vị 10g, sắc thành nước, dùng uống 2 – 3 lần trong ngày. Mỗi ngày uống một thang.

4.4. Chữa tai đau nhức, viêm tai mạn tính

Sử dụng ngọn cây Mía dò tươi, rửa sạch, giã nhuyễn lấy nước nhỏ trực tiếp vào tai. Để yên 5 phút rồi lấy bông thấm cho khô. Mỗi ngày thực hiện 3 lần.

Mía dò là một vị thuốc có hoạt tính tiềm năng chống ung thư và nhiều tác dụng tuyệt vời khác như giảm đau, hạ sốt, kháng viêm và kháng sinh. Tuy nhiên bạn đọc không nên tự ý sử dụng thuốc, cần tham khảo ý kiến người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Hi vọng với bài viết trên có thể cung cấp cho bạn đọc một số thông tin hữu ích về tác dụng đặc biệt của loại dược liệu này.

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  • 3033 Cây thuốc Đông Y – Y học cổ truyền Tuệ Tĩnh
  • Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 568.
  • Antiinflammatory, Analgesic and Antipyretic Activities of Aerial Parts of Costus speciosus Koen. Srivastava S, Singh P, Jha KK, Mishra G, Srivastava S, Khosa RL Indian J Pharm Sci. 2013 Jan; 75(1):83-8.
  • Antimicrobial activity of sesquiterpene lactones isolated from traditional medicinal plant, Costus speciosus (Koen ex.Retz.) Sm. Duraipandiyan V, Al-Harbi NA, Ignacimuthu S, Muthukumar CBMC Complement Altern Med. 2012 Mar 7; 12():13.
  • Bakhsh ZA, Al-Khatib TA, Al-Muhayawi SM, ElAssouli SM, Elfiky IA, Mourad SA. Evaluating the therapeutic efficacy, tolerability, and safety of an aqueous extract of Costus speciosus rhizome in acute pharyngitis and acute tonsillitis. A pilot study. Saudi Med J. 2015;36(8):997-1000. doi:10.15537/smj.2015.8.11377
  • El-Far AH, Badria FA, Shaheen HM. Possible Anticancer Mechanisms of Some Costus speciosus Active Ingredients Concerning Drug Discovery. Curr Drug Discov Technol. 2016;13(3):123-143. doi: 10.2174/1570163813666160802154403. PMID: 27515456; PMCID: PMC5086671.
  • Qiao CF, Li QW, Dong H, Xu LS, Wang ZT. Studies on chemical constituents of two plants from Costus. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 2002 Feb; 27(2):123-5.
  • Rasul A, Bao R, Malhi M, Zhao B, Tsuji I, Li J, Li X. Induction of apoptosis by costunolide in bladder cancer cells is mediated through ROS generation and mitochondrial dysfunction. Molecules. 2013 Jan 24; 18(2):1418-33.
  • Santos FA, Frota JT, Arruda BR, de Melo TS, da Silva AA, Brito GA, Chaves MH, Rao VS. Antihyperglycemic and hypolipidemic effects of α, β-amyrin, a triterpenoid mixture from Protium heptaphyllum in mice.  Lipids Health Dis. 2012 Aug 6; 11():98.
  • Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người