Trầm hương (Kỳ nam): Hương liệu quý cũng là vị thuốc đông y
Nội dung bài viết
Trầm hương là một cái tên quen thuộc. Hẳn chúng ta đã nghe nhiều về sự quý hiếm và đắt giá của nó. Đây còn là một vị thuốc đông y có tác dụng an thần, giảm đau, trấn tĩnh. Vậy thực sự Trầm hương là gì và giá trị sử dụng của nó ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây
Trầm hương là gì?
Giới thiệu về Trầm hương, Kỳ nam
Cây Trầm hương còn được gọi là Kỳ nam, Trà hương, Gió bầu, … Đây là một nhóm các cây thân gỗ cùng chi thực vật, thuộc họ Trầm Thymelacaceae. Chúng có tên khoa học là Aquilaria agallocha, Aquilaria crassna, Aquilaria sinensis.
- Cây Trầm hương Aquilaria agallocha
Trầm hương (Lignum Aquilariae) là phần gỗ có nhiều điểm nhựa của cây. Vị thuốc có mùi thơm, thả xuống nước chìm, nên có tên như vậy. Tên Kỳ nam thường dành cho loại gỗ trầm quý nhất, đắt gấp 10-20 lần trầm hương.
Cây Trầm hương là loại cây gì?
Trầm hương là loại cây to, cao 15 – 20m, có thể tới 30 – 40 m. Thân cây vỏ xơ, màu xám, đường kính 40 – 60cm, có vết nứt dọc lăn tăn. Vỏ ngoài mỏng, dễ bóc, dai, mùi hơi hắc. Cành cong queo, mọc hơi chếch. Lá mọc so le, phiến mỏng, hình rứng ngược hoặc bầu dục.
Cụm hoa mọc ở đầu cành hay kẽ lá, hoa nhỏ màu lục vàng hay trắng tro. Quả hình trứng ngược, phủ lông mềm, màu vàng xám. Khi chín, quả nứt thành 2 mảng, chứa 1-2 hạt. Mùa hoa vào tháng 4 – 5, mùa quả tháng 7 – 8.
Phân bố
Ở Việt Nam, Trầm hương phân bố rải rác khắp các tỉnh vùng nui từ Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình, Thanh hóa, Nghệ An, đến Tây Ninh, đảo Phú Quốc, … Các tỉnh miền trung và Tây nguyên là những nơi nhiều nhất.
Cây thường mọc trong các kiểu rừng kín, xanh ẩm, nhiệt đới, độ cao 50 đến 1200m, ưa mọc trên đất feralit. Nó ra hoa quả từ tháng 4 đến tháng 7. Khi quả chín, vỏ khô tự mở để hạt rơi xuống đất tái sinh tự nhiên dưới tán rừng.
Sự hình thành Trầm
Trầm hương dưới dạng “bắp trầm” có thể thấy trong thân, gốc, rễ hay cành của cây trầm với hình dạng và kích thước rất khác nhau. Người ta giả thiết rằng do nhiễm 1 loại nấm hay vi sinh vật gây bệnh, cây tiết ra những chất đặc biệt để chống lại. Qua nhiều năm, những chất đó tích lại thành trầm.
Một sản phẩm quý giá của tự nhiên
Đây là một sản phẩm tự nhiên đặc biệt quý giá. Ngay từ thời thượng cổ, người Việt xưa đã biết khai thác để sử dụng, trao đổi, hiến tặng.
Theo kinh nghiệm của người khai thác trầm, nó thường có trong những cây lâu năm (khoảng trên 30 năm tuổi). Những cây này thân cong queo, vỏ thân không nhẵn, có nhiều u bướu mà ở đó có thường có loại kiến đen hoặc kiến nâu. Lá của chúng thường có màu xanh lá mạ hoặc hơi ngả vàng.
Trầm hương có hình dáng, kích thước không nhất định. Có khi là miếng gỗ, có khi là những cục hình trụ. Thường dài 10cm, rồn 2-4 cm, hai đầu có vết như dao cắt. Có khi lại như miếng gỗ mục, với nhứng vết dọc sẫm màu. Chất gỗ cứng, nặng, nơi cắt ngang có thể thấy những đám nhựa màu đen hay đen nâu.
- Tên Kỳ nam thường dành cho loại gỗ trầm quý nhất
Người xưa đánh giá và phân bậc chất lượng trầm qua câu “nhất bạch, nhì thanh, tam huỳnh, tứ hắc”. Tức là chất lượng phân theo thứ tự màu trắng, sáp xanh, sáp vàng và vằn hổ.
Do giá trị đặc biệt quý giá nên loại cây này ở Việt Nam đã bị khai thác và chặt phá bừa bãi. Người ta thường chặt nhầm nhiều cây không có trầm hoặc cây mới hình thành. Do đó, loại cây này đã được Việt Nam đưa vào sách Đỏ.
Tác dụng của Trầm hương
Thành phần hóa học
Từ xưa đến nay, Trầm hương đắt giá bởi nó là một chất thơm và chất định hương cao cấp. Ngày nay người ta trích từ đó những tinh dầu để làm chất định hương và chất thơm.
Mùi thơm này đến từ thành phần tinh dầu trong trầm. Chúng khác nhau giữa các loại cây, có thể kể đến như benzylaxeton, metoxybenzylaxeton, tecpen ancol, acid baimuxifuralic, sinenofuranal, …
Tính vị, công năng theo Y học cổ truyền
Theo Đông y, Trầm hương có mùi thơm, vị cay, đắng, tính ôn (ấm), quy vào kinh thận, tỳ, vị. Nó có tác dụng giáng khí, ôn trung, tráng nguyên dương, giảm đau, trấn tĩnh. Tức là Trầm hương giúp khí huyết trong cơ thể vận hành đúng, làm ấm bên trong. Đồng thời giúp bổ dưỡng các tạng phủ và làm tỉnh táo.
Vị thuốc này thường được dùng trong các bài thuốc chữa đau ngực, đau bụng, nấc, nôn mửa, hen suyễn, bí tiểu, …
Tác dụng được chứng minh qua nghiên cứu
Các nghiên cứu cho thấy chiết xuất Trầm hương giúp bảo vệ tế bào thần kinh khỏi một số độc tố, quá trình viêm mạn tính hoặc căng thẳng kéo dài. Người ta còn thấy nó giúp giảm co thắt đường tiêu hóa, điều hòa nhu động ruột.
Không chỉ nằm ở phần Trầm, lá của cây Trầm hương còn được chứng minh có tác dụng giảm đau, chống viêm, giúp hạ đường huyết và tác động điều hòa nhu động tiêu hóa.
Cách sử dụng Trầm hương
Liều lượng hằng ngày là 1,5 đến 4g dưới dạng bột, ngâm rượu hoặc mài với nước uống. Không dùng dạng sắc thì thuốc sẽ bay mất mùi thơm. Thường phối hợp với các vị thuốc khác như Nhục quế, Hoàng liên, Ô dược, Bạch đậu khấu.
Người ta còn dùng Trầm nấu nước tắm, xông chữa cảm. Hoặc dùng cây non sao vàng, sắc uống chữa ho, lấy lá đắp chữa đau mắt đỏ.
Các bài thuốc từ Trầm hương
Chữa nôn mửa, đau dạ dày, đau bụng
Trầm hương 10g, Nhục quế 10g, Bạch đậu khấu 8g, Hoàng liên 8h, Đinh hương 10g. Tất cả tán nhỏ thành bột.
Ngày uống 3 – 4 lần, mỗi lần 1g, uống với nước nóng.
Chữa hen suyễn
Trầm hương 1,5g, Trắc lá diệp 3,5g. Nghiền thành bột mịn, uống trước khi đi ngủ.
Chữa tinh thần bị xúc động, khí dồn lên, thở gấp, buồn bực không ăn được
Trầm hương phối hợp với Nhân sâm, Ô dược, Hạt cau. Mỗi thứ 6g, ngâm rượu uống.
Lưu ý khi dùng
Vì Trầm hương có tính ôn ấm nên bệnh nhân nóng trong người, bốc hỏa cần thận trọng khi sử dụng. Không dùng vị thuốc này cho phụ nữ có thai.
Tóm lại, Trầm hương – Kỳ nam là loại hương liệu quý trong tự nhiên, cũng là một đặc sản của Việt Nam. Ngoài ra, nó còn là vị thuốc giúp giảm đau, trấn tĩnh, làm ấm cơ thể, … Vì có thành phần tinh dầu, nên thường sử dụng dạng bột tán hoặc ngâm rượu, không dùng dạng sắc
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung và cs (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
- Đỗ Tất Lợi (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
- Lee, J. S., Kim, W. Y., Jeon, Y. J., Lee, S. K., & Son, C. G. (2018). Aquilariae Lignum extract attenuates glutamate-induced neuroexcitotoxicity in HT22 hippocampal cells. Biomedicine & Pharmacotherapy, 106, 1031-1038
- Lee, H. Y., Lee, J. S., Kim, H. G., Kim, W. Y., Lee, S. B., Choi, Y. H., & Son, C. G. (2017). The ethanol extract of Aquilariae Lignum ameliorates hippocampal oxidative stress in a repeated restraint stress mouse model. BMC complementary and alternative medicine, 17(1), 397
- Li, H., Qu, Y., Zhang, J., Zhang, J., & Gao, W. (2018). Spasmolytic activity of Aquilariae Lignum Resinatum extract on gastrointestinal motility involves muscarinic receptors, calcium channels and NO release. Pharmaceutical biology, 56(1), 559-566
- Lee, J. S., Jeon, Y. J., Kang, J. Y., Lee, S. K., Lee, H. D., & Son, C. G. (2020). Aquilariae Lignum Methylene Chloride Fraction Attenuates IL-1β-Driven Neuroinflammation in BV2 Microglial Cells. International journal of molecular sciences, 21(15), 5465
- Zhou, M., Wang, H., Kou, J., & Yu, B. (2008). Antinociceptive and anti-inflammatory activities of Aquilaria sinensis (Lour.) Gilg. Leaves extract. Journal of Ethnopharmacology, 117(2), 345-350
- Quanxi, M. E. I., Hongnian, L. I., Weibo, D. A. I., Xiurong, W. U., Jiang, Z., Huanze, L. I. N., ... & Zhong, L. A. N. (2015). Pharmacodynamic Effects of Aquilaria sinensis Leaves and Its Comparison with LIGNUM AQUILARIAE RESINATUM in Pharmacological Actions. Medicinal Plant, 6