YouMed

Ba đậu: Dược liệu quý nên dùng cẩn thận

Bác sĩ PHẠM LÊ PHƯƠNG MAI
Tác giả: Bác sĩ Phạm Lê Phương Mai
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Ba đậu là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Vị thuốc có khả năng nhuận tràng rất hiệu quả, tuy nhiên do có độc tính nên cần cẩn thận khi dùng. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.

Giới thiệu về Ba đậu

  • Tên thường gọi: Ba thục (Bản Kinh), Cương tử (Lôi Công Bào Chích Luận), Ba đậu sương, Ba sương (Đông Dược Học Thiết Yếu), Ba đậu sương tử…
  • Tên khoa học: Croton tiglium L.
  • Họ khoa học: Thầu dầu (Euphorbiaceae).

Hạt Ba đậu (Semen Tiglii) là hạt phơi khô.

Dầu Ba đậu (Oleum Tiglii) là dầu ép từ hạt, chất lỏng sền sệt, vị cay nóng rất độc, gây bỏng mạnh.

Ba đậu sương là hạt Ba đậu sau khi đã ép hết dầu (dùng nhiều lớp giấy hút dầu bọc nhân hạt đã giã nát), hơ nóng ép gần hết dầu, dầu còn khoảng 20% tán bột mịn rây để dùng.

1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái

Dược liệu thường mọc hoang ở vùng Ấn Độ, Malaysia hay một số tỉnh thuộc Trung Quốc như Tứ Xuyên, Quảng Tây, Hồ Bắc, Hồ Nam… Còn ở nước ta, cây mọc hoang hay được trồng nhiều ở các tỉnh miền núi phía Bắc như Hòa Bình, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên…

Thu hoạch: Lá: quanh năm; Hạt: vào tháng 4 – 5.

Hạt được thu hái ở quả chín chưa bị nứt vỏ. Thường để nguyên quả đến khi dùng mới gỡ hạt hay đập lấy hạt rồi phơi khô. Phần rễ có thể thu hái quanh năm, sau đó đem về rửa sạch, thái phiến rồi phơi khô để bảo quản dùng dần. Còn phần lá thường được dùng ở dạng tươi.

Ba đậu là vị thuốc quý nhưng có độc tính cao
Ba đậu là vị thuốc quý nhưng có độc tính cao

2. Mô tả toàn cây

Ba đậu là một loại cây gỗ nhỡ có chiều cao trung bình ở vào khoảng 3 – 6 m, cành nhẵn, thân tròn, không có lông.

Lá mọc đơn, so le, phiến lá hình trái xoan, mỏng, dài 6 – 12 cm, rộng 3 – 6 cm. Mép lá khía răng cưa nhỏ. Lá non màu hồng đỏ. Cuống lá mảnh, dài 2 – 6 cm.

Cụm hoa mọc thành chùm dài 10 – 20 cm, ở đầu cành, mang hoa đơn tính cùng gốc. Hoa đực ở phía trên, có 5 cánh hoa, 17 nhụy. Còn hoa cái ở dưới có 1 – 2 cánh hoa hoặc không cánh. Bầu hình cầu, có lông hình sao, 3 vòi, nhụy xẻ đôi ở trên.

Quả nang hình trái xoan, vàng nhạt, bề ngoài nhẵn. Khi khô tách thành 3 mảnh vỏ, mang 3 hạt hình trứng, màu nâu xám, dài khoảng 1cm, rộng 4 – 6 cm. 

Hạt hình trứng dài 10mm, rộng 4 – 6 mm, ngoài có vỏ cứng, mờ, màu nâu xám (khác hạt Thầu dầu bóng và có vân).

3. Bộ phận làm thuốc – bào chế

Hạt của cây là bộ phận được dùng phổ biến nhất để làm vị thuốc. Ngoài ra, rễ và lá cũng được dùng nhưng ít phổ biến hơn.

Ba đậu khô, nguyên quả, hạt già, chắc mập, nhân màu trắng, có nhiều dầu thì tốt. Nếu hạt lép, nhân ít dầu hoặc vỡ nát, nấm mốc mọt là kém. Tránh nhầm lẫn với hạt quả cây Dầu mè còn gọi là Ba đậu nam, Cọc rào, Ngô đồng. Hạt Ba đậu không mùi, vị cay tê nên tránh nếm nhiều.

Có khi dùng vỏ, dùng hạt, dùng dầu, dùng sống, sao với cám, với giấm hoặc đốt tồn tính, hoặc dùng giấy ép cho ra hết dầu… (Bản Thảo Cương Mục).

Một số cách bào chế làm giảm độc tính của vị thuốc:

  • Lấy Ba đậu giã nát, thêm nửa dầu mè, nửa rượu, nấu cho cạn khô, nghiền nát như cao, để dành dùng (Lôi Công Bào Chích Luận).
  • Bóc bỏ vỏ ngoài lấy nhân ra, lấy giấy bản gói kín lại, nghiền nát cho dầu ngấm hết ra giấy còn lại gọi là Ba đậu sương (Đông Dược Học Thiết Yếu).
  • Bỏ vỏ, giã nát, quấn giấy bản, ép, thay giấy bản khác, cứ làm như vậy cho đến khi dầu không thấm ra nữa thì thôi. Rồi sao qua cho vàng. Chế biến như trên rồi sao đen đi gọi là Hắc ba đậu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Chú ý: Khi bào chế phải bảo vệ mắt và tay vì dầu từ vị thuốc rất nóng, gây rộp da.

Hạt của cây là bộ phận được dùng phổ biến nhất để làm vị thuốc
Ba đậu khô, nguyên quả, hạt già, chắc mập, nhân màu trắng, có nhiều dầu thì tốt

4. Bảo quản

Bảo quản trong bọc kín, cất trữ nơi thoáng mát, nhiệt độ phòng, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Nên đậy kín bao bì sau mỗi lần sử dụng. 

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý

1. Thành phần hóa học

Bộ phận độc và chất độc của cây có trong lá, rễ, vỏ cây và đặc biệt là hạt. 

Hạt Ba đậu có:

  • 34 – 57% dầu béo có tác dụng gây tẩy mạnh.
  • 18% Protein.
  • Một Glucocid gọi là Crotonoside (2-oxy 6-Aminopurin-Ribozit), Crotonic acid, Tiglic acid.
  • Anbumoza rất độc gọi là Crotin – chất có tác dụng tẩy trong dược liệu.
  • Ancaloid gần như chất Rixinin trong hạt Thầu dầu, men Lipazase.
  • Một số Acid Amin như Acgynin, Lycin… 

2. Tác dụng dược lý

  • Kích thích trên da và niêm mạc: Uống một nửa giọt có thể tạo cảm giác nóng rát và nôn trong khoang miệng và niêm mạc dạ dày. Dầu Ba đậu tại chỗ có tác dụng kích thích da, gây đỏ da, có thể phát triển thành mụn mủ,  thậm chí hoại tử.
  • Dầu Ba đậu là thuốc nhuận tràng mạnh, kích thích mạnh mẽ thành ruột, làm tăng bài tiết dịch mật và dịch tụy.
  • Chống kết tập tiểu cầu: Thành phần hoạt chất PMA trong dầu Ba đậu làm tăng nồng độ cyclophosphoguanosine (cGMP) trong tiểu cầu, chất ngưng kết tiểu cầu mạnh mẽ.
  • Nước sắc Ba đậu ức chế mạnh tụ cầu vàng, bạch hầu trực khuẩn, ức chế hoạt tính đối với trực khuẩn cúm và mủ xanh (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
  • Liều rất nhỏ dầu Ba đậu thí nghiệm trên chuột nhắt thấy có tác dụng giảm đau. Dầu Ba đậu dùng tại chỗ gây phóng Histamin. Chích dưới da làm tăng tiết chất nội tiết thượng thận. Người uống dầu Ba đậu 20 giọt có thể bị tử vong (Trung Dược Học).

Y học cổ truyền

Vị cay, tính nóng, rất độc.

Quy kinh Vị, Đại trường (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Chủ trị: Bụng đầy trướng, phù thũng, tiêu bón, đau tức ngực, khí lạnh làm cho huyết bị tổn thương, thức ăn không tiêu, nôn ói, trị mụn nhọt lở ngứa…

Ba đậu có tác dụng nhuận tràng rất mạnh
Ba đậu có tác dụng nhuận tràng rất mạnh, hỗ trợ điều trị táo bón

Cách dùng và liều dùng

Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau. Thảo dược được sử dụng chủ yếu ở dạng thuốc Ba đậu sương, uống trong 0,1 – 0,3g, cho vào thuốc hoàn tán hoặc viên bọc nhựa. Nếu dùng ngoài thì bọc vào vải, nhét vào mũi, tai… hoặc nghiền nát đắp bên ngoài. Riêng lá thì có thể dùng tươi giã đắp hay tán thành bột để sát trùng.

Một số bài thuốc kinh nghiệm

1. Trị bụng căng đầy, ngực đau, đại tiện không thông

Ba đậu 2 hạt, bỏ nhân và vỏ, rang vàng. Hạnh nhân 2 hạt, bọc vải, đập dập. Trộn với 1 chén nước nóng, lấy nước uống, hễ đi tiêu được thì thôi (Ngoại Đài Bí Yếu).

2. Trị hàn tích, ăn không tiêu, đại tiện bí

Ba đậu 1 chén, rượu 5 chén, nấu nhỏ lửa 3 ngày 3 đêm cho khô, làm viên to bằng hạt đậu. Mỗi lần uống 1 viên với nước. Nếu cần thì uống 2 viên (Thiên Kim phương).

3. Trị tích trệ

Ba đậu 40 g, Cáp phấn 80 g, Hoàng bá 120 g, tán bột, trộn với nước làm viên to bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần uống 5 viên với nước (Y Học Thiết Vấn).

4. Trị lở ngứa, lác đồng tiền

Ba đậu 3 hạt, để nguyên dầu, giã nát, lấy vải mềm bọc lại, xát vào chỗ tổn thương, ngày 2 – 3 lần (Bí Truyền Kinh Nghiệm Phương).

5. Chữa bệnh viêm niêm mạc dạ dày cấp tính, đau bụng

Ba đậu sương 1 g, Cát cánh 3 g, Bối mẫu 3 g. Tất cả tán bột trộn đều. Mỗi lần uống 0,2 g, dùng nước ấm mà chiêu (Đơn Tam Vật Bạch Thang – Trương Trọng Cảnh).

Kiêng kỵ và lưu ý

  • Nếu không phải hàn kết thuộc cấp chứng, không được sử dụng tùy tiện.
  • Bí đại tiện thuộc nhiệt tính, đàn bà có thai và người hư nhược đều cấm dùng.
  • Kỵ vị Khiên ngưu tử (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
  • Ba đậu được Nguyên hoa làm sứ; ghét Toan tương thảo; sợ Đại hoàng, Hoàng liên, Lê lô. Phản Khiên ngưu; kỵ Măng lau, Tương xị và nước lạnh (Dược Phẩm Vận Yếu).

Một số lưu ý:

  • Ba đậu và Đại hoàng đều là thuốc công hạ nhưng Đại hoàng tính lạnh, dùng cho người bệnh có nhiều nhiệt ở phủ (bên trong). Còn Ba đậu tính nhiệt, chỉ dùng cho bệnh hàn nhiều ở tạng (Bản Thảo Thông Huyền).
  • Khi chế Ba đậu, phải bảo vệ mắt và tay vì dầu Ba đậu rất nóng, có thể gây bỏng da. 
  • Sử dụng dược liệu mà gây tiêu chảy quá nhiều: Dùng Hoàng liên, Hoàng bá sắc lấy nước uống nguội hoặc ăn cháo nguội (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).

Ba đậu là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. 

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học.

  2. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiền, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

  3. Hoàng Duy Tân (2006). Đông dược học. Nhà xuất bản Đồng Nai.

  4. Lê Đình Sáng (2010). Sổ tay Cây thuốc và Vị thuốc Đông y. Trường đại học Y khoa Hà Nội.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người