Cao Khỉ: Giải mã thần dược đến từ loài Khỉ
Nội dung bài viết
Khỉ là loài động vật quý trên thế giới. Những thành phẩm từ loại động vật này luôn có giá trị rất cao, đặc biệt là từ xương khỉ. Sau khi cô đặc xương khỉ, ta được dược liệu Cao Khỉ – thần dược quý báu cho sức khỏe, có khả năng bổ thận, mạnh gân cốt, tăng cường sinh lý… Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
1. Giới thiệu về loài Khỉ
- Tên gọi khác: Hầu.
- Tên khoa học: Macaca sp.
- Họ khoa học: họ Khỉ (Cercopithecidae).
Ở Việt Nam, có nhiều loại khỉ như:
- Khỉ độc (có thứ gọi là khỉ ông già, có thứ gọi là khỉ bạc má).
- Khỉ đàn (có thứ đỏ đít, có thứ hai chân sau đỏ).
- Con vượn, con đười ươi, con tinh tinh là giống khác hai loại trên, không dùng làm thuốc.
Các vị thuốc có nguồn gốc từ loài khỉ:
- Cao khỉ là sản phẩm được nấu từ xương khỉ độc hoặc khỉ đàn.
- Cao khỉ toàn tính nấu bằng toàn bộ con khỉ, cả xương và thịt.
- Hầu táo là sỏi trong túi mật con khỉ.
1.1. Đôi nét về loài Khỉ
Khỉ là một những loài động vật 4 chân thuộc lớp thú, bộ linh trưởng. Là loài động vật có cấu tạo cơ thể gần giống với con người nhất. Loài này sống trên cây, có chân tay thích nghi để cầm nắm, có ngón cái chụm lại được với các ngón khác. Đầu hơi tròn to, có bộ não phát triển, nét mặt dễ thay đổi, hai lỗ mũi gần nhau và nhìn xuống dưới. Có túi má, răng 32 chiếc, có chai ở mông. Đuôi ngắn, chỉ bằng nửa mình, mặt không có lông, toàn thân có lông màu vàng nâu ngắn. Phía bụng có lông màu nâu nhạt hơn. Sống ở vùng núi nước ta, nhiều nhất ở núi đá vôi.
Loài khỉ sở hữu đến 3 cách di chuyển. Khi bước đi và chạy, chúng sử dụng cả 2 tay và 2 chân. Trong khi đó, khi ở trên cây, chúng chỉ dùng 2 chi trước để chuyền từ cành cây này sang cành cây khác.Trong trường hợp di chuyển trên cây, cái đuôi của loài khỉ giúp chúng giữ thăng bằng rất tốt.
Đối với loài khỉ, cái đuôi đóng vai trò rất quan trọng. Hầu hết loài khỉ sống trên cây, vì thế, để giữ thăng bằng khi nhảy từ cành cây này sang cành cây khác, khỉ sẽ phải nhờ đến cái đuôi của mình.
Bàn tay của loài khỉ đặc biệt giống bàn tay con người. Nó cũng có móng tay, đầu ngón tay, vân tay khác biệt nhau, và cũng hữu ích như bàn tay chúng ta. Với ngón cái dài và mềm dẻo, loài khỉ có thể cầm nắm đồ vật, hái lá cây, nhặt thức ăn một cách dễ dàng. Thậm chí, chúng còn có thể dùng tay lấy cái gai ra khỏi lòng bàn chân bị thương.
Loài khỉ còn biết cách thể hiện tình yêu thương của mình đến đồng loại. Chúng nằm co rúc vào nhau khi thời tiết lạnh, chải lông hay dùng tay vạch lông của nhau để nhặt chấy, rận, bụi đất, các loài côn trùng hay da khô. Không chỉ giúp nhau vệ sinh cơ thể, nhặt sạch ký sinh trùng, hành vi chải lông của loài khỉ còn mang thông điệp thân thiện của chúng dành cho nhau.
Loài động vật ăn tạp, nghĩa là chúng ăn thực vật lẫn động vật. Chúng ăn tất cả mọi thứ, từ trái cây, hạt, lá non cho đến các loại côn trùng, ấu trùng. Tuổi thọ của loài khỉ trung bình từ 10 năm đến 46 năm.
1.2. Bộ phận dùng làm thuốc
Cao khỉ được bào chế từ xương khỉ. Tại Việt Nam có nhiều loại khỉ như khỉ đột, khỉ đít đỏ,… thường được sử dụng để bào chế thuốc là loài Macaca mulatta Zimmermann hay Macacus rhesus.
Khỉ đột sống trong tự nhiên, sinh trưởng theo bầy, rất dễ thu bắt. Khi rừng được cho là có chất lượng dược liệu tốt hơn khỉ nuôi.
Khi làm dược liệu cần thu bắt khỉ trên 5 kg. Ngoài ra, khi sử dụng xương cần chú ý phân biệt với xương chó, xương vượn để đảm bảo chất lượng dược liệu.
1.3. Cách bào chế dược liệu
Theo kinh nghiệm, khi nấu cao khỉ cần ít nhất là 2 con khỉ, trên 10 kg thì mới có thể nấu được. Khi nấu có thể nấu cao thịt riêng, cao xương riêng. Khi cao xương gần được thì trộn cao thịt nấu chung, bởi vì cao thịt nấu riêng không thể đông đặc được. Ngoài ra, nếu muốn nấu cao thịt riêng mà đông đặc được thì cứ mỗi 2 kg thịt khỉ nấu với 1 kg thịt rắn, nấu trong 2 ngày 2 đêm.
Các chế biến cao khỉ chất lượng phổ biến nhất thường bao gồm các bước sau:
- Cắt tiết khỉ, dùng nước sôi đổ lên người khỉ cho đến khi chết hẳn. Dùng nước sôi để làm phần lông, lột lấy phần da để riêng, lọc kỹ phần thịt, lọc xương để riêng, bỏ phần mỡ, nội tạng.
- Sơ chế thịt: Sử dụng nước 80 độ C rửa sạch phần thịt khỉ, thái thành lát mỏng, mỗi lát khoảng 100 – 200 g. Lại giã nát 200 g gừng tươi, hòa với 300 ml rượu trắng, lọc lấy phần nước. Sau đó cho thêm 200 ml rượu, lọc lấy nước. Dùng nước này tẩm ướp thịt khỉ cho thịt bớt tanh và giảm tính lạnh của thịt khỉ. Ngoài ra một số người có thể tẩm thịt khỉ với Đại hồi, Thảo quả, Quế chi, mỗi vị đều 50 g. Sau đó nướng vàng thơm hoặc sấy khô thịt khỉ. Cho thịt đã sơ chế vào túi vải, buộc kín, đặt vào một chiếc thùng nhôm.
- Sơ chế xương: Nếu sử dụng xương tươi cần lọc hết thịt mỡ, tủy xương nếu không chất lượng cao sẽ không tốt, dễ bị chảy sau khi thành phẩm. Sau đó làm sạch xương khỉ, cho vào thùng nhôm, ở giữa những túi thịt khỉ, bên dưới có thể đặt một chiếc vỉ để khỏi cháy.
- Cho nước sôi vào ngập xương và thịt, nước cần phải cao hơn thịt khoảng 10 cm. Đun và nấu liên tục, thời gian nấu có thể mất khoảng 8 – 9 ngày. Nếu nước cạn thì đun nước sôi đổi thêm vào. Nấu đến khi bóp xương thấy mềm là được. Sau đó lọc bỏ bã, chỉ lấy phần nước.
- Sau khi đã trộn hưng các nước cô đặc sẽ thu được cao toàn tính, sền sệt. Sau đó cứu 10 kg xương thịt thì thêm 100 ml nước cốt gừng vắt vào tàn trong 500 m rượu trắng. Lại cô đặc cách thủy trên cát, đánh mạnh, nhanh và đều tay đến khi nào dùng dao rạch sâu, hai bên mép không khép lại là được. Tỷ lệ cao thường là 1/10.
Khi nấu cao khỉ cần lưu ý một số vấn đề như:
- Xương đầu của khỉ có thể nấu cao riêng. Tác dụng của cao xương đầu khỉ thường là điều trị trẻ em lên kinh phong, co giật, ngược tật.
- Da khỉ khô có thể nấu cao riêng, dùng để điều trị các chứng bệnh lở ngứa, viêm da.
- Mật khỉ thường được sử dụng để điều trị đau mắt, động kinh, suy nhược thần kinh.
1.4. Bảo quản vị thuốc cao khỉ
Cao khỉ cần được bảo quản trong giấy bóng kín, tránh gió, nhiệt độ cao. Tốt nhất là nên lưu trữ cao khỉ ở thùng hoặc hộp kín, bên dưới có một lớp vôi sống và đậy kín nắp hộp.
>> Đọc thêm: Lộc nhung: Chìa khóa vàng bổ thận, tráng dương
2. Thành phần hóa học và tác dụng của cao khỉ
2.1. Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu trong Cao khỉ có các thành phần sau:
- Nito toàn phần 16,86%.
- Acid Amin 0,85%.
- Chất tro 1,88%.
- Clo 0,56%.
- Canxi 0,02%.
- Photpho 0,03%.
2.2. Tác dụng
Theo Y học cổ truyền:
- Hầu táo tính hàn, vị đắng, hơi mặn.
- Cao khỉ vị chua, tính bình.
- Tác dụng bổ Thận, ích huyết, tăng cường sinh dục…
- Quy kinh Can, Thận.
- Dùng làm thuốc bổ máu, dùng bồi bổ cho cơ thể phụ nữ kém ăn, thiếu ngủ, người mệt mỏi, xanh xao, thiếu sức sống, hay đổ mồ hôi trộm.
3. Cách dùng và liều dùng cao khỉ
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng mà có thể dùng cao khỉ theo nhiều cách khác nhau. Dược liệu thường được sử dụng để ngâm rượu, thái lát ngậm tan trong miệng hoặc sắc thành thuốc dùng uống.
Liều dùng cao khỉ: Ngày dùng 4 – 10g cao.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Ngâm rượu cao khỉ bồi bổ sức khỏe
Dùng 10 phần rượu 35-40 độ và 1 phần cao (cao dẻo phải được cắt mỏng). Ngâm từ 7 đến 10 ngày thỉnh thoảng lắc đều cho nhanh tan.
Mỗi ngày trước bữa ăn uống 2 lần/2 bữa ăn. Mỗi lần uống 1 chén nhỏ. Có thể trộn cùng mật ong hoặc cháo nóng để uống.
Giúp chữa thiếu máu, nhức mỏi cơ thể, tay chân đau…
4.2. Hỗ trợ điều trị thiếu máu, người xanh xao, phụ nữ kém ăn với cao khỉ
Mỗi ngày dùng 5 – 10 g cao khỉ, cắt thành từng miếng nhỏ, mỏng dùng ngậm cho đến khi tan hẳn. Ngoài ra có thể tẩm thêm mật ong nếu không chịu được mùi dược liệu.
5. Lưu ý
- Khi dùng cao khỉ ngâm rượu phải đảm bảo là cao thật, chế biến đúng kỹ thuật, hợp vệ sinh và không được pha trộn thêm các chất lạ như keo da, hắc ín.
- Rượu được dùng để ngâm cao phải bảo đảm đúng độ quy định, không pha hóa chất. Khi ngâm rượu cao không nên ngâm quá 6 tháng.
Cao khỉ là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
- Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiền, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.