Khổ sâm: vị thuốc trị kiết lỵ, tiểu nóng rát
Nội dung bài viết
Khổ sâm là một vị thuốc bắc được sử dụng thường xuyên y học cổ truyền. Hiện tại, nhiều nghiên cứu cho thấy vị thuốc còn có tác dụng kháng ung thư, kháng khuẩn. Tuy vậy, vì vị thuốc này chưa trồng được tại Việt Nam nên còn khá mới mẻ đối với người dân. Hãy cũng Youmed tìm hiểu về công dụng, cách sử dụng và hướng nghiên cứu hiện nay của vị thuốc này nhé.
Khổ sâm là gì?
Khổ sâm còn có tên gọi khác là dã hòe, khổ cốt.
Tên khoa học Sophora flavescens Ait, thuộc họ Cánh bướm Fabaceae.
Bộ phận được sử dụng làm thuốc là rễ cây khổ sâm (Radix Sophorae) được phơi và sấy khô.
Vị thuốc này được sử dụng đầu tiên từ 200 năm TCN trong sách Thần Nông Bản Thảo, được xếp vào nhóm dược liệu tầm trung.
Mô tả cây: là dạng cây nhỏ, cao 0,5 – 1,2m. Rễ hình trụ, vỏ ngoài màu vàng. Lá kép chân chim lẻ, mọc so le, gồm 5 – 10 đôi lá chét. Lá chét hình mác dài 2 – 4,5cm, rộng 7-1mm. Hoa mọc thành chùm dài 10-20cm. Hoa màu vàng trắng. Quả giáp dài 5-12cm, đường kính 5-8mm, đầu có mỏ dài chứa 3-7 hạt, gần hình cầu, màu đen.
Phân bố: Tại Việt Nam, cây chỉ được tìm thấy tại một số nơi ở biên giới Việt – Trung. Trên thế giời, cây phân bố ở các nước Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật, Ấn Độ. Tại Trung Quốc, khổ sâm mọc khắp nơi ở các tỉnh phía bắc như Vân Nam, Phúc Kiến, Hà Bắc.
Tác dụng của Khổ sâm
Theo y học cổ truyền, vị thuốc khổ sâm có vị cực đắng, tính cực hàn. Các vị thuốc tính hàn – nghĩa là lạnh – thường được dùng để trị bệnh nhiệt – nghĩa là nóng, sốt. Do đó khác với các loại sâm khác như nhân sâm, sâm ngọc linh,… vị thuốc này thường dùng để trị các bệnh nóng sốt, tiêu sưng thũng như trong các đơn thuốc uống trị kiết lỵ, sốt, giun, ký sinh trùng, vàng da. Ngoài ra, vị thuốc này còn dùng ngoài da để trị các bệnh da như da sưng đỏ, viêm loét da, chàm, sưng âm hộ,…
Theo các nghiên cứu hiện nay, có hơn 200 hợp chất đã được phân lập từ rễ của cây. Đa số các hợp chất thuộc nhóm flavonoid và alkaloid như: Maxtrin, sophocacpin, oxymatrin, xytisin,… Kết quả nghiên cứu các hợp chất của rễ cây có tác dụng kháng ung thư, kháng khuẩn, hạ sốt, chống viêm, tác dụng kháng ung thư, kháng khuẩn, chống phản ứng phản vệ, chống hen suyễn. Ngoài ra, các nghiên cứu còn cho thấy tác động của dịch chiết khổ sâm lên hệ tim mạch như hỗ trợ chống loạn nhịp, chống xơ hóa cơ tim, giãn mạch máu, chống thiếu oxy cơ tim,…
Tác dụng kháng ung thư
Các nghiên cứu cho thấy dịch chiết khổ sâm có tác dụng trên tế bào ung thư buồng trứng, ung thư da, ung thư phổi, ung thư đại tràng,… Các hợp chất trong khổ sâm giúp các tế bào ung thư biệt hóa trở lại thành các tế bào bình thường, giảm tổng hợp DNA và nhân lên của các tế bào ung thư, kiểm soát mức độ biểu hiện của gen ung thư,…
Tác dụng kháng viêm của Khổ sâm
Cơ chế liên quan đến ức chế tổng hợp các hợp chất gây viêm như COX-2, iNOS, NO, IL-8, IL-6 và TNF-a.
Các kết quả này phù hợp với việc sử dụng vị thuốc này trong các đơn thuốc như viêm phổi, viêm gan mạn, vàng da,…
Tác dụng giảm dị ứng, hen suyễn
Cơ chế liên quan đến giảm viêm ở đường thở, giảm nồng độ IgE, IL-4, IL-5 trong máu.
Tác dụng kháng khuẩn từ Khổ sâm
Đây là tác dụng thường dùng nhất của vị thuốc khổ sâm trong điều trị nhiễm trùng. Đặc biệt là nhiễm trùng ngoài da. Các nghiên cứu thấy rằng khổ sâm giúp giảm hoạt động của E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus, Salmonella và Bacillus proteus.
Ngoài ra, khổ sâm còn giúp giảm hoạt động của kí sinh trùng đường ruột thường gây tiêu chảy như Toxoplasma gondii, Giardia lambia,…
Khổ sâm có tác dụng lên tim mạch
Nhiều nghiên cứu cho thấy khổ sâm giúp chống loạn nhịp, chống xơ hóa cơ tim,… trên mèo, thỏ, chuột…
Tóm lại, khổ sâm đã được nghiên cứu và tìm thấy các tác dụng có lợi, nhưng các nghiên cứu vẫn đang ở mức phòng thí nghiệm và thực hiện trên động vật. Đây là những bằng chứng chứng minh cho tác dụng của vị thuốc này trong điều trị y học cổ truyền trong hàng ngàn năm qua.
Cách sử dụng Khổ sâm
Lấy rễ củ cây khổ sâm rửa sạch, loại bỏ tạp chất và rễ phụ, phân loại rễ củ theo kích thước lớn nhỏ, thái thành phiến mỏng từ 6 – 8mm, phơi khô. Bảo quản nơi thoáng mát, tránh mối mọt.
Sử dụng: sắc uống cùng các vị thuốc khác, hoặc đắp ngoài tùy mục đích.
Các bài thuốc từ Khổ sâm
Đơn thuốc trị lỵ từ Khổ sâm
Khổ sâm sao vàng tán nhỏ. Ngày uống 3 lần, chữa lỵ ra máu.
Đơn thuốc trị tiểu nóng rát
Khổ sâm kết hợp với xa tiền tử, mộc thông.
Đơn thuốc dùng ngoài da
Khổ sâm khoảng 50 gam, cho vào nước đun sôi khoảng 30 phút. Để nước nguội dần đến nhiệt độ thích hợp, dùng ngoài da tùy mục đích, ví dụ:
- Cách 1: Để nước ấm vừa phải, tắm toàn thân.
- Cách 2: Dùng khăn sạch nhúng nước khổ sâm ấm, chườm lên vị trí sưng loét. Mỗi ngày dùng 1 lần, mỗi lần khoảng 30 phút.
- Cách 3: Để nước ấm vừa phải, gâm chân mỗi ngày 1 lần, khoảng 30 phút.
- Cách 4: Để nước ấm vừa phải, đổ vào thau chậu, ngồi trực tiếp vào thau chậu ngồi để ngâm âm hộ hoặc hậu môn, trị sưng ngứa âm hộ hoặc sưng hậu môn. Mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30 phút.
Lưu ý khi dùng Khổ sâm
Khổ sâm tính lạnh nên cần chú ý khi sử dụng thuốc uống ở người cơ địa hàn lạnh. Một số biểu hiện của hàn như: lạnh bụng tiêu lỏng, người ớn lạnh, tay chân lạnh,…
Khổ sâm là một vị thuốc thường dùng trong y học cổ truyền nhưng còn tương đối xa lạ với người dân Việt Nam. Qua nhiều nghiên cứu đã chứng minh tính khoa học của vị thuốc này. Điều này hứa hẹn tương lai ứng dụng rộng rãi của vị thuốc này trong điều trị và cuộc sống. Tuy nhiên, dù là rễ cây nhưng đây vẫn là thuốc. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ y học cổ truyền trước khi sử dụng bạn nhé!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
Đỗ Tất Lợi (2006), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
Xirui He, Jiacheng Fang, Linhong Huang, Jinhui Wang, Xiaoqiang Huang (2015), “Sophora flavescens Ait.: Traditional usage, phytochemistry and pharmacology of an important traditional Chinese medicine“, Journal of Ethnopharmacology.