La bạc tử: Vị thuốc từ cây Cải củ
Nội dung bài viết
La bạc tử là hạt già của cây Cải củ (Raphanus sativus L.). Theo Y học cổ truyền, dược liệu này có vị cay, ngọt, tính bình, quy vào kinh Phế, Tỳ và Vị, có tác dụng trừ đàm, trị ho, hỗ trợ tiêu hóa thức ăn. Bài viết sau đây của bác sĩ Dương Thị Ngọc Lan sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.
Đặc điểm La bạc tử
Danh pháp
- Tên gọi khác: La bặc tử, Lai phục tử, Tử hoa tòng, Thổ tô tử, Ôn tòng, Địa khô lâu, Địa khô la, La ba tử, La điền tử, Đường thanh tử, Lai bặc tử, hạt Củ cải, rau Lú bú.
- Tên khoa học: Semen raphani.
- Thuộc họ: Thuộc họ Cải (Brassicaceae).
Mô tả cây
Cải củ là cây mọc một năm hay hai năm. Lá hình mũi mác, chụm ở đất. Hoa chùm có màu hơi tím hồng hoặc trắng. Hạt có hình trứng dẹt, dài 2,5 – 4 mm, có màu nâu đỏ hoặc xám nâu. Vỏ hạt mỏng, dòn, nhìn qua kính lúp sẽ thấy các chỗ lõm hình mạng, ở một đầu có tễ. Không mùi vị, có chất dầu hơi cay. Rễ củ phình to, có màu trắng, có hình trụ tròn dài hoặc hình cầu tròn.
Đặc điểm sinh trưởng
Cây Cải củ được trồng khá nhiều ở nước ta để làm thực phẩm và bào chế để làm thuốc.
Bộ phận dùng
Dùng phần hạt già của cây Cải củ để làm vị thuốc La bạc tử.
Bào chế
Đến mùa quả chín, thời điểm tốt nhất để thu hoạch là mùa hè và mùa thu. Hái cả cây, phơi khô, đập lấy phần hạt già, đem rửa sạch để loại bỏ tạp chất, sau đó đem phơi hoặc sấy khô để dùng. Hoặc sao cho hơi vàng có mùi thơm khi dùng.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng gió. Cần đóng kín bao bì sau mỗi lần sử dụng để tránh ẩm mốc.
Hoạt chất trong cây
Thành phần hóa học
Erucic acid, oleic acid, linolenic acid, linoleic acid, glycerol sinapate, sinapine, raphanin, tinh dầu.
Tác dụng dược lý
- Giảm tiêu chảy và lỵ, tăng co bóp cơ trơn tiêu hóa.
- Kháng viêm, chống oxy hóa.
- Hạ huyết áp từ từ, chậm nhịp tim.
- Gây ức chế nhiều loại nấm gây bệnh. Chất raphanin có khả năng ức chế sự phát triển của staphylococci và Escherichia coli.
- Chất erucic acid, thành phần acid béo chính trong La bạc tử cho thấy làm tăng độc tính của thuốc doxorubicin.
- Thành phần oleic acid có trong cây có hiệu quả kháng ung thư thông qua tác động trên ức chế telomerase. Linolenic acid, linoleic acid có hiệu quả trong xơ vữa động mạch, kiểm soát mỡ máu trên nhân rối loạn lipid máu.
Độc tính
Liều độc LD50 khi tiêm dịch chiết La bạc tử vào bụng chuột là 127.4 ± 3.7 g/kg.
Khi cho chuột uống dịch chiết mỗi ngày với liều 100 g/kg, 200 g/kg, 400 g/kg liên tục trong 3 tuần, không ghi nhận sự thay đổi về máu, chức năng gan thận và các cơ quan khác.
Công dụng La bạc tử
Tính vị
Cay, ngọt; tính bình.
Quy kinh
Quy kinh Tỳ, Vị, Phế.
Công hiệu
Tiêu thực trừ đầy trướng, đưa khí đi xuống, hóa đàm.
Chủ trị
Trị hạ lợi hậu trọng (lỵ), lở ngứa, ban sởi.
Trị ngực đầy, bụng trướng, khí trệ gây đau, ho suyễn có đàm.
Liều dùng
6 – 9 g.
Lưu ý
La bạc tử làm hao khí, vì vậy người vốn khí bị hư, không có thực tích, đàm trệ không nên dùng.
Một số bài thuốc
Trị lỵ
La bạc tử 15 g, Bạch thược dược 9 g, Đại hoàng 3 g, Mộc hương 1,5 g. Sắc uống.
Trị ho đàm
Hạnh nhân (bỏ vỏ, phần nhọn), La bạc tử mỗi loại 15 g. Tán nhỏ, uống với cháo.
Người già ho lâu không khỏi
La bạc tử (sao) 10 g, Tử tô (sao) 10 g, Bạch giới tử (sao) 3 g. Tất cả cho vào túi vải, thêm 500 ml nước. Sắc còn 200 ml, chia làm 3 lần uống trong ngày.
Thức ăn tích trệ, không tiêu
Sơn tra 60 g, Bạch linh 30 g, Thần khúc 20 g, Liên kiều 40 g, Bán hạ 30 g, Trần bì 10 g, La bạc tử 10 g. Tất cả tán bột mịn, làm thành viên. Mỗi lần uống 1 – 2 viên, ngày uống 2 lần.
Trị chấn thương, ứ huyết đau nhức
La bạc tử 60 g, nghiền nát, thêm rượu nóng đắp lên.
La bạc tử có nhiều tác dụng tốt trong điều trị bệnh. Tuy nhiên, giống như các vị thuốc khác, quý bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn về chỉ định, liều lượng và thời gian dùng để đạt được hiệu quả tốt nhất. Cần tránh tự ý sử dụng thuốc.