Phẫu thuật mũi xoang: Mọi điều bạn cần biết
Nội dung bài viết
Bệnh lý về mũi xoang là những bệnh lý thường gặp và có nhiều loại khác nhau. Các phương pháp điều trị cũng rất đa dạng, trong đó có phẫu thuật mũi xoang. Phẫu thuật mũi xoang thường được thực hiện ở bệnh nhân viêm xoang mạn tính hoặc viêm xoang tái phát. Ngoài ra nó còn được chỉ định ở các bệnh lý mũi xoang khác.
Hiệu quả của phẫu thuật tùy thuộc vào từng bệnh nhân và tình trạng bệnh cụ thể. Vậy phẫu thuật mũi xoang là gì? Có những loại nào? Dùng để điều trị những bệnh lý nào? Và những biến chứng gì có thể xảy ra sau phẫu thuật? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn các thông tin cần thiết về phẫu thuật mũi xoang.
1. Xoang là gì và có chức năng nào?
Xoang là các hốc rỗng nằm trong sọ mặt của người. Các xoang này nằm bao quanh mũi, cạnh mắt và nằm ở phần trước của đầu mặt. Những xoang này giúp hộp sọ người nhẹ hơn. Chúng tạo ra dịch nhầy cung cấp độ ẩm cho hốc mũi. Dịch nhầy tạo lớp bảo vệ tránh những tác nhân như chất ô nhiễm, cát bụi, vi khuẩn.
Xoang được lót bởi lớp niêm mạc cấu tạo từ các tế bào có những chiếc lông chuyển rất nhỏ. Những chiếc lông chuyển này giúp đẩy dịch nhầy trong lòng các xoang ra ngoài qua các lỗ thông xoang, vào trong hốc mũi và cuối cùng được đẩy xuống họng.
Hốc mũi và các xoang, nhất là xoang hàm, là các “thùng cộng hưởng âm”. Chúng tạo nên âm sắc riêng của giọng nói, khác nhau ở mỗi người.
2. Phẫu thuật mũi xoang là gì?
Phẫu thuật mũi xoang là phẫu thuật tác động lên các cấu trúc mũi xoang với mục đích khác nhau tùy từng bệnh lý cụ thể. Mục đích phổ biến nhất của phẫu thuật là mở thông đường thoát của các xoang và giải quyết sự tắc nghẽn ở bệnh nhân viêm xoang. Ngoài ra nó còn có các mục đích khác, ví dụ như lấy bỏ khối u vùng mũi xoang.
Bác sĩ thường sẽ sử dụng các biện pháp điều trị khác trước khi lựa chọn phẫu thuật. Sau khi những phương pháp điều trị đó thất bại, phẫu thuật mũi xoang sẽ được thực hiện. Trải qua phẫu thuật có thể gây chút khó chịu. Nhưng đây thường là loại phẫu thuật ngắn với ít biến chứng.
3. Đối tượng cần phẫu thuật mũi xoang
Mục đích thường nhất của phẫu thuật mũi xoang là loại bỏ các tác nhân gây tắc nghẽn đường thoát dịch của các xoang. Đồng thời lấy bỏ các mô bệnh. Có thể bao gồm loại bỏ niêm mạc bệnh lý, polyp mũi, khối u lành hay ác tính,…Một người có thể cần phẫu thuật để giải quyết nhiều vấn đề khác nhau.
Trong các loại phẫu thuật mũi xoang thì phẫu thuật nội soi mũi xoang được thực hiện nhiều nhất. Một số chỉ định thường gặp nhất của phẫu thuật nội soi mũi xoang là:
- Viêm xoang mạn tính không đáp ứng với điều trị nội khoa (điều trị bằng thuốc)
- Viêm xoang tái phát
- Polyp mũi
- Polyp Killian
- U nhầy xoang
- Một số loại u mũi xoang
- Phẫu thuật điều trị hẹp cửa mũi sau
- Lấy dị vật mũi xoang
- Điều trị chảy máu mũi
3.1. Viêm xoang
Viêm xoang hay viêm mũi xoang, là tình trạng viêm của niêm mạc hốc mũi và niêm mạc lót trong lòng các xoang. Phẫu thuật nội soi mũi xoang được thực hiện khi bạn bị viêm xoang mạn tính hay viêm xoang tái phát. Để chẩn đoán chính xác thì bác sĩ sẽ hỏi về các triệu chứng của bạn, thăm khám và nội soi mũi xoang.
Viêm xoang mạn tính hay viêm xoang tái phát thường có những triệu chứng sau:
- Nghẹt mũi
- Chảy mũi nhầy mủ
- Chảy mũi sau
- Đau đầu, nặng mặt
- Giảm hay mất ngửi mùi
Tuy nhiên, những tình trạng hay bệnh lý khác cũng có thể có triệu chứng như trên. Cần phải loại trừ các bệnh lý này trước khi quyết định phẫu thuật. Vì có những bệnh lý mà phẫu thuật không phải là lựa chọn phù hợp. Ví dụ như viêm mũi xoang dị ứng được điều trị nội khoa là chủ yếu.
3.2. Polyp mũi
Polyp mũi là tình trạng viêm thoái hóa phù nề của niêm mạc lót hốc mũi và lòng xoang. Chúng có những kích thước khác nhau nhưng thường có hình dạng như giọt nước.
Một số người có polyp mũi nhỏ có thể không có triệu chứng. Nhưng polyp mũi có kích thước lớn hay nhiều polyp có thể làm tắc lỗ thông xoang và gây ra các triệu chứng như: Nghẹt mũi, chảy mũi, giảm ngửi mũi, ngủ ngáy, nặng mặt, đau đầu…
3.3. Khối u mũi xoang
Phẫu thuật nội soi mũi xoang được lựa chọn thực hiện ở những khối u mũi giới hạn, có thể cắt bỏ hoàn toàn. Bác sĩ có thể dự đoán được những khối u dạng này qua khám, nội soi và chụp Ctscan trước phẫu thuật. Đối với những khối u lớn, lan rộng thường mổ hở hoặc hóa xạ trị.
4. Các loại phẫu thuật mũi xoang
Loại phẫu thuật mũi xoang phổ biến nhất là phẫu thuật nội soi mũi xoang. Mặc dù phẫu thuật nội soi mũi xoang là phương pháp chính hiện nay để điều trị viêm mũi xoang mạn tính. Tuy nhiên, phương pháp mổ xoang hở vẫn đóng một vai trò nhất định. Một số phương pháp phẫu thuật được liệt kê dưới đây:
4.1. Phẫu thuật nội soi mũi xoang (FESS)
Phẫu thuật này được thực hiện với ống nội soi có camera quan sát. Khi tiến hành phẫu thuật, ống nội soi và dụng cụ phẫu thuật sẽ được đưa vào trong mũi. Phẫu thuật viên sẽ dùng những dụng cụ này để loại bỏ các mô tổn thương và những nguyên nhân gây tắc nghẽn lỗ thông xoang. Đồng thời làm sạch các chất ứ đọng, nấm hay polyp… trong lòng xoang.
Cả quá trình phẫu thuật được thực hiện trong mũi nên sẽ không để lại sẹo bên ngoài. Đôi khi có thể gây sưng vùng mặt quanh mắt, mũi nhưng thường sẽ giảm đi nhanh chóng.
Những bệnh nhân được thực hiện phẫu thuật này thường chỉ cảm thấy chút khó chịu trong một khoảng thời gian ngắn. Phẫu thuật nội soi mũi xoang cũng có thể được thực hiện ở bệnh nhân ngoại trú.
4.2. Phẫu thuật mũi xoang bằng hình ảnh
Phẫu thuật nội soi dưới hướng dẫn của hình ảnh học là một phẫu thuật được áp dụng cho các trường hợp bệnh lý xoang phức tạp hay đã phẫu thuật mũi xoang trước đó.
Ngoài sử dụng ống nội soi, loại phẫu thuật này còn dùng một hệ thống bản đồ ba chiều. Mục đích để chỉ cho phẫu thuật viên thấy được vị trí dụng cụ đang ở đâu trong mũi xoang. Quá trình này được thực hiện nhờ Ctscan và tín hiệu hồng ngoại.
Nhờ sử dụng hình ảnh, các phẫu thuật viên có thể tiếp cận các xoang cả trong trường hợp khó. Đồng thời loại bỏ và làm thông tắc nghẽn một các chính xác.
4.3. Nong lỗ thông xoang bằng bóng
Một phương pháp được phát triển để thay thế cho phẫu thuật nội soi mũi xoang trong thời gian gần đây là phương pháp nong lỗ thông xoang bằng bóng. Phương pháp này sử dụng ống thông có bóng để nong lỗ thông tự nhiên của các xoang.
Có nhiều báo cáo về sự cải thiện triệu chứng của bệnh nhân và độ rộng của lỗ thông xoang. Tuy nhiên hiệu quả thực tế vẫn còn tranh cãi.
4.4. Phẫu thuật Caldwell-Luc
Đây là một loại phẫu thuật xoang hở. Được thực hiện khi có bệnh lý liên quan đến xoang hàm (xoang nằm ngay dưới ổ mắt). Phẫu thuật này ít phổ biến hơn và xâm lấn hơn so với phẫu thuật nội soi. Nó thường được thực hiện khi có khối u trong xoang hàm.
Mục đích của phẫu thuật này là loại bỏ khối u và cải thiện dẫn lưu xoang. Phẫu thuật bắt đầu từ đường rạch ngắn tại rãnh lợi môi bóc tách lên phía trên vào xoang hàm. Sau đó lấy mô bệnh lý và làm sạch xoang hàm. Phẫu thuật có thể thực hiện dưới gây mê hoặc gây tê tại chỗ.
5. Phục hồi sau phẫu thuật
Thời gian phục hồi tùy từng loại phẫu thuật cụ thể. Nó còn phụ thuộc vào những yếu tố khác như tuổi tác hay tổng trạng của từng bệnh nhân. Tuy nhiên, nhiều người cảm thấy ít khó chịu sau phẫu thuật mũi xoang. Đa số người bệnh có thể ra về cùng ngày phẫu thuật hoặc sau đó 1 ngày. Sau phẫu thuật người bệnh có thể có những cảm giác sau: Khó chịu nhẹ, mệt mỏi, nghẹt mũi, đau vùng mổ và chảy ít máu mũi.
Bạn nên tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ về chăm sóc sau phẫu thuật và uống thuốc đầy đủ theo toa được cấp. Bạn có thể cần thay đổi thói quen hằng ngày trong khoảng 2 tuần đầu sau mổ. Chăm sóc sau phẫu thuật cũng rất quan trọng trong hiệu quả điều trị.
Những loại thuốc thường được kê đơn sau phẫu thuật bao gồm nước muối xịt rửa mũi, kháng viêm, kháng sinh, thuốc giảm đau. Thời điểm tái khám thường sau một tuần để kiểm tra hố mổ và làm sạch trong vài trường hợp.
Có những báo cáo khả quan về hiệu quả ngắn hạn và dài hạn của phẫu thuật nội soi mũi xoang. Trong một báo cáo gần đây, chất lượng cuộc sống được cải thiện trên 85% bệnh nhân. Hiệu quả của phẫu thuật thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.
6. Biến chứng sau phẫu thuật mũi xoang
Giống như các phẫu thuật khác, phẫu thuật mũi xoang cũng có một số biến chứng nhất định. Những biến chứng này rất hiếm xảy ra. Một nghiên cứu về các biến chứng của phẫu thuật nội soi mũi xoang cho thấy tỷ lệ tất cả các biến chứng này chỉ khoảng 0.5 %. Bạn sẽ được bác sĩ tư vấn về những nguy cơ có thể xảy ra trước khi lựa chọn phẫu thuật. Bao gồm:
- Chảy máu
- Hình thành sẹo dính trong mũi
- Tổn thương ống lệ mũi (ống dẫn nước mắt xuống mũi) gây chảy nước mắt sống
- Mất mùi
- Thay đổi giọng nói
- Nhiễm trùng
- Xuất huyết ổ mắt
- Nhìn đôi (nhìn một hình thành hai hình)
- Giảm hay mất thị lực
- Dò dịch não tủy
- Tổn thương não
7.1. Chảy máu
Chảy máu sau phẫu thuật thường xảy ra trong khoảng thời gian 24 giờ đầu. Thỉnh thoảng có thể xảy ra trong những ngày sau đó hay những tuần sau đó. Hầu hết các trường hợp lượng máu mất không đáng kể.
7.2. Thay đổi giọng nói
Các xoang còn có chức năng cộng hưởng âm thanh tạo ra giọng nói đặc trưng tùy từng người. Vì vậy phẫu thuật mũi xoang đôi khi có thể dẫn đến thay đổi giọng nói.
7.3. Mất mùi
Sau phẫu thuật mũi xoang, khứu giác của người bệnh thường sẽ được cải thiện do lưu thông khí qua mũi được phục hồi. Tuy nhiên, trong một vài trường, mất mùi có thể nặng hơn do tình trạng phù nề. Tình tạng này thường là tạm thời và cải thiện dần.
7.4. Nhiễm trùng
Viêm xoang thường là nguyên nhân chính cho lựa chọn phẫu thuật. Một bệnh nhân viêm xoang có thể bị viêm nhiễm những vùng lân cận do hậu quả của phẫu thuật. Biến chứng này cũng có thể xảy ra nếu một người bị viêm xoang kéo dài không được phẫu thuật.
7.5. Hình thành sẹo dính
Phẫu thuật mũi xoang giúp cải thiện lưu thông khí qua mũi. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, sẹo dính có thể hình thành trong hốc mũi và làm hạn chế lưu thông không khí qua mũi. Đôi khi cần thực hiện phẫu thuật khác để loại bỏ chúng.
7.6. Vấn đề trong sọ
Vách xương ngăn cách trần mũi với sọ não gọi là sàn sọ. Phần xương này có thể bị tổn thương trong quá trình phẫu thuật. Tuy nhiên, đây là một biến chứng rất hiếm. Qua chỗ tổn thương, dịch não tủy có thể rò rỉ vào trong mũi. Trường hợp nặng có thể dẫn đến nhiễm trùng lớp màng bao quanh não, gọi là viêm màng não. Biến chứng này cực kì hiếm xảy ra. Thường được phát hiện và sửa chữa ngay trong quá trình phẫu thuật.
7.7. Tổn thương vùng mắt
Vì các xoang nằm ở vị trí gần mắt, có thể gây chảy máu vào trong ổ mắt. Tình huống này xảy ra khi xương giấy (lớp xương mỏng ngăn cách giữa mắt và xoang) bị tổn thương. Biến chứng này rất hiếm. Cũng thường được phát hiện ngay trong lúc mổ và được sửa chữa kịp thời. Tổn thương dây thần kinh thị giác gây mất thị lực và tổn thương cơ di chuyển mắt gây nhìn đôi là hai biến chứng cực kỳ hiếm gặp.
Một số trường hợp khi tổn thương ống dẫn nước mắt từ mắt xuống mũi, khiến bệnh nhân sau phẫu thuật bị chảy nước mắt sống. Biến chứng này cũng có thể gây ra do phù nề hốc mũi tạm thời sau phẫu thuật. Tình trạng này sẽ giảm dần khi hốc mũi giảm phù nề.
8. Lựa chọn thay thế cho phẫu thuật
Trước khi đi đến lựa chọn phẫu thuật, bác sĩ có thể lựa chọn những phương pháp điều trị khác. Có nhiều loại thuốc hay thủ thuật khác nhau có thể được dùng để cải thiện triệu chứng. Nhưng có những trường hợp thì phẫu thuật là lựa chọn phù hợp nhất. Ví dụ như polyp mũi kích thước lớn.
Những phương pháp này có thể thực hiện riêng lẽ hoặc kết hợp với phẫu thuật. Bao gồm:
- Kháng sinh
- Nước muối sinh lý xịt hay rửa mũi
- Thuốc xịt thông mũi (chống sung huyết mũi)
- Corticoid xịt mũi
- Coritcoid uống
- Antihistamine
- Các thuốc dị ứng khác
Phẫu thuật mũi xoang thường được chỉ định cho viêm xoang mạn và viêm xoang tái phát. Ngoài ra còn được chỉ định cho nhiều bệnh lý khác. Phẫu thuật nội soi mũi xoang là loại phẫu thuật phổ biến nhất với ít biến chứng và thời gian phục hồi ngắn. Hiệu quả điều trị phụ thuộc nhiều yếu tố khác nhau. Chăm sóc sau phẫu thuật cũng đóng một vai trò rất quan trọng trong điều trị.
Bác sĩ Sử Ngọc Kiều Chinh
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.