Thuốc Pimozide: Công dụng và những điều cần lưu ý
Nội dung bài viết
Pimozide là thuốc gì? Thuốc có chức năng và vai trò như thế nào trong sức khỏe của con người? Cần lưu ý gì khi dùng thuốc? Hãy cùng YouMed tìm hiểu về Pimozide với bài viết được phân tích dưới đây nhé!
Thành phần hoạt chất chính: Pimozide.
Pimozide là thuốc gì?
- Pimozide được chỉ định để ức chế vận động ở bệnh nhân bị rối loạn Tourette và không đáp ứng với phác đồ điều trị hiện tại.
- Pimozide không phải là lựa chọn điều trị đầu tiên, được dành riêng cho sử dụng trong bệnh nhân rối loạn Tourette có chức năng hoạt động bị ảnh hưởng.
>> Tourette là một hội chứng phức tạp, thường xuất hiện khi bệnh nhân còn bé. Nhấn vào đây để đọc ngay của Bác sĩ về rối loạn Tourette và cách điều trị nhé!
Trường hợp không được dùng thuốc Pimozide
- Điều trị các rối loạn tics đơn giản hoặc các rối loạn tics khác ngoài rối loạn Tourette.
- Bệnh nhân dùng thuốc có thể tự gây ra các cơn khởi phát vận động và các cơn co cứng (ví dụ, pemoline, methylphenidate và amphetamine)
- Vì pimozide kéo dài khoảng QT nên nó bị chống chỉ định ở những bệnh nhân mắc hội chứng QT dài bẩm sinh, bệnh nhân có tiền sử
rối loạn nhịp tim, bệnh nhân dùng các thuốc khác kéo dài khoảng QT của bệnh nhân bị hạ kali máu hoặc hạ kali máu - Bệnh nhân bị trầm cảm hoặc đang hôn mê vì bất kỳ lý do nào.
- Pimozide chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất và thận trọng ở những bệnh nhân đã chứng minh quá mẫn cảm với thuốc chống loạn thần.
- Bệnh nhân sử dụng kháng sinh macrolide clarithromycin, erythromycin, azithromycin, dirithromycin, và troleandomycin.
- Sử dụng đồng thời ở những bệnh nhân dùng Celexa hoặc Lexapro.
- Bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế CYP3A4 như thuốc chống nấm azole itraconazole và ketoconazole, thuốc ức chế protease như ritonavir, saquinovir, indinavir và nelfinavir; nefazodone, zileuton, fluvoxamine.
Hướng dẫn dùng thuốc Pimozide
Cách dùng
- Việc sử dụng thuốc Pimozide đòi hỏi sự tăng liều từ từ.
- Liều điều trị bệnh nhân nên được điều chỉnh cẩn thận để chống lại tác dụng phụ không mong muốn của thuốc.
- ECG nên được thực hiện lúc khởi đầu và định kỳ sau đó, đặc biệt là trong
thời gian điều chỉnh liều pimozide. - Cần cố gắng giảm liều pimozide định kỳ để xem có hay không các rối loạn tics. Trong quá trình giảm liều pimozide, nên xem xét cường độ và tần suất các rối loạn tics.
Liều dùng
Trẻ em
- Nên bắt đầu điều trị với liều 0,05 mg / kg tốt nhất là trước khi đi ngủ.
Có thể tăng liều mỗi 3 ngày lên tối đa 0,2 mg/kg không vượt quá 10 mg/ngày. - Ở bệnh nhân chuyển hóa 2D6 kém, liều pimozide không được vượt quá 0,05 mg / kg / ngày và không nên tăng liều sớm hơn 14 ngày .
Người lớn
- Nên bắt đầu điều trị với liều 1 – 2 mg/ngày. Liều có thể được tăng lên sau đó mỗi ngày. Hầu hết bệnh nhân duy trì ở mức dưới 0,2 mg / kg / ngày, hoặc 10 mg / ngày, tùy theo mức nào ít hơn.
- Ở bệnh nhân chuyển hóa 2D6 kém, liều pimozide không được vượt quá 4 mg / ngày và không nên tăng liều sớm hơn 14 ngày.
Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc
- Phản ứng ngoại tháp.
- Các loại phản ứng thần kinh cơ khác (bồn chồn vận động, loạn trương lực cơ, akathisia, hyperreflexia, opisthotonos, oculogyric khủng hoảng) đã được báo cáo ít thường xuyên hơn.
- Triệu chứng thần kinh: Một số bệnh nhân đang điều trị duy trì có dấu hiệu rối loạn vận động thoáng qua sau khi ngừng thuốc đột ngột.
- Chứng khó đọc Tardive: Hội chứng được đặc trưng bởi nhịp điệu không tự cử động của lưỡi, mặt, miệng hoặc hàm (ví dụ: lồi lưỡi, phồng má, mấp máy miệng, cử động nhai). Đôi khi những điều này có thể được đi kèm với chuyển động không tự cử động của tứ chi và thân cây.
- Thay đổi điện tâm đồ: Thay đổi điện tâm đồ đã được quan sát thấy trong thử nghiệm lâm sàng pimozide trong Rối loạn Tourette và rối loạn tâm thần phân liệt. Chúng bao gồm kéo dài khoảng QT, làm phẳng, tạo rãnh và đảo ngược sóng T và xuất hiện sóng U.
- Hội chứng ác tính thần kinh: Hội chứng ác tính thần kinh (NMS) đã được báo cáo với pimozide.
- Hyperpyrexia: Hyperpyrexia đã được báo cáo với các thuốc chống loạn thần khác.
Lưu ý khi dùng Pimozide
- Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt:
Bệnh nhân bị giảm bạch cầu nên được theo dõi cẩn thận khi bị sốt hoặc các triệu chứng hoặc dấu hiệu nhiễm trùng khác.
Xảy ra giảm bạch cầu nghiêm trọng (số lượng bạch cầu trung tính <1000 / mm3 thì nên dừng pimozide và theo dõi WBC của họ cho đến khi phục hồi. - Pimozide có thể làm giảm khả năng lái xe hơi hoặc vận hành máy móc, đặc biệt là trong vài ngày đầu điều trị.
- Pimozide nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan hoặc thận.
chức năng, bởi vì nó được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua thận. - Thuốc chống loạn thần nên được sử dụng thận trọng.
Đối tượng đặc biệt dùng thuốc
- Thuốc Pimozide chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích rõ ràng vượt xa nguy cơ (Mỹ). Chưa rõ về sự an toàn của thuốc đối với phụ nữ mang thai nên tránh sử dụng trong ba tháng đầu của thai kỳ (Anh).
- Những tác dụng của thuốc ở trẻ bú mẹ vẫn chưa rõ.
Xử trí khi sử dụng thuốc quá liều
- Các triệu chứng quá liều có thể bao gồm cứng cơ, thở nông hoặc cảm thấy chóng mặt.
- Nên đến bác sĩ hoặc cơ sở y tế gần nhất để được hướng dẫn kịp thời.
Cách bảo quản thuốc
- Bảo quản thuốc Pimozide ở nơi khô ráo, nhiệt độ tốt nhất để bảo quản là ≤300C.
- Tránh để thuốc tiếp xúc với ánh sáng trực tiếp hoặc ở nơi ẩm ướt.
Thuốc Pimozide giúp kiểm soát những chuyển động. Nhưng không thể tự kiểm soát (tật máy giật) gây ra bởi hội chứng Tourette. Tuy nhiên, nếu trong quá trình dùng thuốc lại xuất hiện các triệu chứng bất thường, bạn hãy gọi ngay cho bác sĩ để được giải đáp và xử trí kịp thời!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Pimozidehttps://www.drugs.com/mtm/pimozide.html
Ngày tham khảo: 07/06/2020