Lưu ý khi tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ em và phụ nữ chuẩn bị có thai
Nội dung bài viết
Bệnh thủy đậu do vi-rút varicella zoster gây ra. Đây là căn bệnh rất dễ lây truyền thông qua đường hô hấp và tiếp xúc dịch tiết. Trẻ em là đối tượng mắc bệnh chủ yếu, tuy nhiên, đôi khi cả người lớn nhiễm và có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Lịch tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ em và phụ nữ chuẩn bị có thai là gì? Hãy cùng YouMed theo dõi các vấn đề được phân tích và trình bày trong bài viết dưới đây nhé!
Vắc-xin thủy đậu tiêm khi nào?
Trẻ em và phụ nữ khi mang thai là những đối tượng có hệ thống miễn dịch hoạt động kém hơn so vơi người bình thường. Do đó, nguy cơ nhiễm bệnh ở những đối tượng này tăng lên.
Ngoài ra, ở những trường hợp các đối tượng kể trên rất dễ gặp các biến chứng nguy hiểm. Thậm chí có thể tử vong. Do vậy, nên tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ và phụ nữ chuẩn bị có thai để dự phòng là biện pháp tốt nhất để bảo vệ họ.

Tiêm phòng thủy đậu cho trẻ em, phụ nữ trước khi mang thai
Thủy đậu là bệnh lành tính. Tuy nhiên, khi mắc bệnh cũng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, đặc biệt đối với trẻ em và phụ nữ mang thai.
Các biến chứng của bệnh có thể gây ra:
- Tình trạng viêm da do bội nhiễm vi khuẩn.
- Xuất hiện các nốt thủy đậu có mưng mủ. Và sau khi khỏi có thể để lại sẹo, rất khó hồi phục gây mất thẩm mỹ.
- Trường hợp người bệnh bị suy dinh dưỡng nặng thì những nốt thủy đậu có thể gây tình trạng hoại tử vô cùng nguy hiểm.

Ngoài ra, bệnh thủy đậu còn có thể gây các bệnh như:
- Viêm tai (viêm tai ngoài, viêm tai giữa).
- Tác động lên đường hô hấp như:
+ Viêm phổi.
+ Tình trạng viêm thận cấp: Tiểu ra máu.
+ Trường hợp bệnh nặng có thể gây viêm não – viêm màng não hết sức nguy hiểm, có thể tử vong nếu để muộn và cấp cứu không kịp thời.
Phụ nữ mang thai trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ và phụ nữ sắp sinh, bệnh có thể từ mẹ truyền sang cho thai nhi. Do vậy, nguy cơ trẻ bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh sẽ rất cao. Khi mắc bệnh sẽ tạo nên:
- Những vết sẹo dưới da.
- Tình trạng đầu nhỏ.
- Có thể gây đục thủy tinh thể.
- Làm trẻ chậm phát triển, nhẹ cân, chi ngắn.
- Nếu mắc thủy đậu trong những ngày sắp sinh, trẻ bị lây bệnh với mụn nước nổi rất nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi và tỉ lệ tử vong cao.
Chính vì những lý do trên việc tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ em và phụ nữ chuẩn bị có thai để dự phòng là vô cùng cần thiết.
Lịch phòng bệnh thủy đậu cho đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên
Lịch tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ em và phụ nữ chuẩn bị có thai:
- Trẻ em từ 12 tháng – 12 tuổi:
+ Thực hiện tiêm mũi 1: Khi trẻ 12 tháng tuổi với liều tiêm 0,5ml.
+ Tiêm mũi 2: khi trẻ 4 – 6 tuổi với liều tiêm 0,5ml. - Thanh thiếu niên >13 tuổi (chưa mắc bệnh thủy đậu lần nào):
+ Thực hiện mũi đầu tiên với liều tiêm là 0,5ml.
+ Tiêm mũi 2: thời điểm tiêm cách mũi 1 từ 4 – 8 tuần với liều tiêm là 0,5ml. - Phụ nữ chuẩn bị mang thai:
+ Trường hợp phụ nữ chuẩn bị mang thai nếu chưa bị thủy đậu hoặc chưa được tiêm phòng thủy đậu thì cần tiêm phòng 2 mũi vắc-xin thủy đậu.
+ Trong đó, 1 mũi được tiêm tại thời điểm tùy ý và mũi sau cách mũi 1 từ 4 – 8 tuần.
+ Trường hợp đã được tiêm phòng thủy đậu 1 mũi hồi nhỏ chỉ cần tiêm nhắc lại 1 mũi trước khi chuẩn bị mang thai 03 tháng.
Một số lưu ý sau khi tiêm vắc-xin ngừa thủy đậu
Dưới đây là các tác dụng phụ thường gặp sau khi tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ em và phụ nữ chuẩn bị có thai
- Xuất hiện phản ứng sưng đau, tấy đỏ, ngứa hoặc nổi tụ máu, chai cứng tại vị trí tiêm.
- Cảm giác ngứa, sốt, và phát ban.
- Trẻ em và người lớn có thể có biểu hiện sốt và phát ban trong vòng 1 – 3 tuần sau khi tiêm. Tuy nhiên, các triệu chứng này sẽ nhanh chóng biến mất.
- Ngoài ra, những đối tượng có nguy cơ cao mắc phản ứng phụ với vắc-xin sẽ có triệu chứng như:
+ Tình trạng sốt.
+ Có thể kèm theo phát ban dạng phỏng nước hoặc nổi nốt sần.
+ Xuất hiện phản ứng xảy ra trong vòng 2 – 4 tuần sau khi tiêm. - Hiếm gặp hơn có thể bị xuất huyết, chảy máu cam hoặc chảy máu niêm mạc trong miệng.
Vắc-xin ngừa thủy đậu chống chỉ định với những đối tượng
- Người bệnh đang bị sốt hoặc nổi ban, có dấu hiệu dị ứng.
- Mắc bệnh liên quan đến tim mạch, bị rối loạn chức năng gan, thận. Hoặc các bệnh về máu hoặc những bệnh có diễn biến bất thường.
- Các trường hợp đã tiêm chủng các vắc-xin dạng sống khác trong vòng 1 tháng trước khi tiêm vắc-xin này như:
+ Vắc-xin sởi, quai bị, rubella.
+ Vắc-xin lao.
+ Vắc-xin bại liệt – dạng uống. - Người bệnh bị suy giảm miễn dịch tế bào.
- Đã từng bị co giật trước khi tiêm vắc-xin (1 năm trước khi tiêm).
- Đã từng bị phản ứng với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin thủy đậu.
- Đối tượng đang mang thai hoặc dự định có thai trong vòng 2 tháng.
- Trường hợp mắc các bệnh liên quan đến bạch cầu như:
+ Bệnh bạch cầu tế bào lympho T.
+ Xuất hiện u lympho ác tính.
+ Bạch cầu tủy cấp.
+ Đang được điều trị bệnh bạch cầu ở giai đoạn tấn công. Do vậy, hệ thống miễn dịch bị ức chế mạnh do xạ trị.

Lưu ý sau khi tiêm vắc-xin ngừa thủy đậu
Một số lưu ý sau khi hoàn thành tiêm phòng vắc-xin thủy đậu là:
- Sau 6 tuần tiêm vắc-xin thủy đậu, cần tránh tiếp xúc với những người có khả năng cao bị lây truyền bệnh thủy đậu như:
+ Người mắc bệnh suy giảm hệ thống miễn dịch
+ Là phụ nữ đang mang thai
+ Trẻ sơ sinh có mẹ chưa từng mắc bệnh thủy đậu. - Những đối tượng là phụ nữ đang cho con bú cần thận trọng khi tiêm vắc-xin vì có khả năng vi rút được bài tiết vào sữa mẹ.
- Khi tiêm phòng, cần nghỉ ngơi trong và sau khi tiêm 1 ngày. Đồng thời luôn giữ gìn sạch sẽ vị trí tiêm.
- Lưu ý, khi có các biểu hiện sốt, co giật cần lập tức đến bệnh viện gần nhất để được khám, theo dõi và điều trị kịp thời.
- Trong vòng 2 tháng sau khi tiêm vắc-xin ngừa thủy đậu cho trẻ không được sử dụng immunoglobulin nào. Trừ khi việc tiêm này có lợi hơn tác dụng của vắc- xin.
- Ngoài ra, trong vòng 6 tuần kể từ khi tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ không được dùng thuốc có chứa salicylate do có xảy ra hội chứng REYE trên bệnh nhân mắc thủy đậu tự nhiên được điều trị bằng salycilate.
Tóm lại, chủ động tiêm phòng vắc-xin để chủ động phòng bệnh là vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, cần lưu ý khi tiêm vắc-xin thủy đậu cho trẻ em và phụ nữ chuẩn bị có thai. Tốt nhất cần nhờ bác sĩ tư vấn trước khi có kế hoạch tiêm phòng.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Thông tin về vắc-xin https://www.cdc.gov/vaccines/vpd/varicella/public/index.html
Ngày tham khảo: 05/07/2021
-
Tiêm vắc-xin cho mẹ và béhttps://mothertobaby.org/fact-sheets/varicella-vaccine/
Ngày tham khảo: 05/07/2021
-
Các lưu ý khi thực hiện tiêmhttps://www.cdc.gov/vaccines/vpd-vac/varicella/hcp-contraindications.htm
Ngày tham khảo: 05/07/2021