Trúc diệp: Vị thuốc thanh nhiệt, lợi tiểu quanh ta
Nội dung bài viết
Đạm trúc diệp (Cỏ lá tre) là loại thực vật dân dã và gần gũi với người dân. Cây có nhiều tác dụng điều trị bệnh rất hiệu quả, đặc biệt là vị thuốc từ lá cây – Trúc diệp. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của Trúc diệp.
Giới thiệu về Trúc diệp
- Tên gọi khác: Đạm trúc diệp, Toái cốt tử, Sơn kê mễ…
- Tên khoa học: Folium Bamburae vulgaris.
- Họ Lúa Poaceae (Gramineae).
- Vị thuốc Trúc diệp là thân lá phơi khô của cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile Brongn).
1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Đạm trúc diệp mọc hoang khắp nơi ở nước ta, nhưng nhiều nhất là ở những vùng rừng thưa và đồi cỏ. Ngoài ra, cây còn được thấy xuất hiện ở Trung Quốc, Nhật Bản… Cây ưa ẩm, mọc trên các loại đất tương đối màu mỡ, ra hoa quả hằng năm.
Thu hái khoảng tháng 5 – 6, hái toàn cây, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn khoảng 2 – 3 cm. Có thể dùng tươi.
Mùa hoa quả: tháng 4 – 8.
2. Mô tả toàn cây
Đạm trúc diệp là một loại cỏ sống lâu năm, có rễ phình thành củ, nhiều nhánh, cứng. Thân cao 0,6 – 1,5 m, mọc thẳng đứng, đốt dài.
Lá mềm, hình mác dài nhọn, dài 10 – 15 cm, rộng 2 – 3 cm. Những lá phía trên lơ thơ ở mặt trên có ít lông, mặt dưới nhẵn, cuống lá gầy tiếp liền với bẹ dài, ôm lấy thân.
Hoa mọc thành chùy thưa ở ngọn thân, dài 15 – 45 cm, bông nhỏ dài 7 – 12 mm, hình mũi mác. Hoa lưỡng tính có 8 – 9 mày nhỏ cuộn lại, nhị 2 – 3.
Quả hình thoi dài chừng 4 mm.
3. Bộ phận làm thuốc bào chế
Sau khi thu hái dược liệu, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn khoảng 2 – 3 cm. Có thể dùng tươi.
4. Bảo quản
Vị thuốc nên được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm hay mối mọt. Có thể cho vào túi nylon để bảo quản và sử dụng dần.
Thành phần hóa học
Trong thảo dược có chứa các hoạt chất: arundoin, cyulindrin, acid hữu cơ, đường…
Công dụng
1. Y học hiện đại
- Hạ sốt: Những thí nghiệm trên các loài chuột cống trắng, mèo, thỏ cho thấy Trúc diệp có khả năng hạ sốt hiệu quả. Thành phần có tác dụng này tan trong nước mà khó tan trong cồn.
- Lợi niệu của Trúc diệp yếu hơn Trư linh, Mộc thông nhưng lượng hợp chất clorua trong nước tiểu được thải ra nhiều hơn.
Tuy nhiên, những tác dụng trên đa số được thực hiện trong phòng thí nghiệm và trên động vật. Vẫn cần có nhiều bằng chứng lâm sàng hơn nữa.
2. Y học cổ truyền
Vị ngọt nhạt, tính hàn.
Quy kinh Tâm, Tiểu trường.
Công dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm sốt, tiêu viêm.
Chủ trị: Chữa khát, sốt, tiểu khó khăn, tiểu ít, tiểu ra máu, viêm họng…
Đại bi cũng là một dược liệu bạn có thể dùng để trị sốt. Xem thêm: Đại bi: Vị thuốc trị cảm sốt hiệu quả.
3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.Thường dùng dưới dạng thuốc sắc phối hợp nhiều vị thuốc khác, liều 10 – 15g.
Thuốc dễ gây sảy thai, phụ nữ có thai dùng nhiều dễ bị đẻ non.
Một số bài thuốc kinh nghiệm
1. Trị chứng tâm kinh thực nhiệt, bứt rứt, khát nước, miệng lưỡi lở loét, nước tiểu ít và vàng
Trúc diệp 12 g, Sinh địa 16 g, Mộc thông 12 g, Cam thảo tiêu 8 g, sắc uống (Đạo xích tán).
2. Trị chứng vị nhiệt sinh nôn
Trúc diệp 16 g, Sinh Thạch cao 20 g, Bán hạ 12 g, Đảng sâm 12 g, Mạch đông 12 g, Cam thảo 8 g, Cánh mễ 8 g, sắc nước uống (Trúc diệp Thạch cao thang).
3. Trị viêm niệu đạo, tiểu tiện đau buốt
Trúc diệp 15 g, Thông thảo 5 g, Sinh cam thảo 3 g, Qua lâu căn 10 g, Hoàng bá 5 g, nước 600 ml, sắc còn 200 ml, uống 3 lần trong ngày.
Trúc diệp là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học
- Đỗ Huy Bích , Đặng Quang Chung , Bùi Xuân Chương , Nguyễn Thượng Dong , Đỗ Trung Đàm , Phạm Văn Hiền , Vũ Ngọc Lộ , Phạm Duy Mai , Phạm Kim Mãn , Đoàn Thị Nhu , Nguyễn Tập , Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.