Cải trời là loại cây mọc hoang nhiều ở nước ta. Cải trời còn có tên là Cải ma, Hạ khô thảo nam, Kim đầu tuyến, Cỏ hôi. Cải trời được dân gian biết đến như một loại rau ăn được nhưng cũng chữa bệnh như cầm máu, tiêu viêm, hạ sốt. Chúng ta cùng tìm hiểu thêm dưới đây.
Mục lục
1. Mô tả dược liệu
- Cải trời có tên khoa học là Blumea Lacera DC., họ Cúc Asteraceae
- Cải trời là loại cỏ cao 30 – 59cm, mọc thẳng. Lá phía dưới đơn hoặc hơi xẻ, mép có răng cưa, dài 7cm, rộng 3 – 4 cm, có nhiều lông nhất là mặt dưới. Hoa hình đầu. Nhiều hoa xếp thành xim ở nách lá hoặc chuỳ cuối. Tràng hoa màu vàng, đài hoa màu trắng.
- Quả hình quả trám, thuôn dài, không có gân, có 4 góc và nhẵn.
- Bộ phận dùng: toàn cây (dùng thuốc) hoặc lá (thức ăn), dùng tươi hoặc khô.
2. Thành phần hoá học
- Tinh dầu chứa cineol, fenchone.
- Lá tạo ra các dẫn xuất rượu coniferyl, campesterol, và flavon.
- Chiết xuất etanolic của các bộ phận trên mặt đất tạo ra hentriacontane, hentriacontanol, α-amyrin, lupeol và ß-sitosterol.
- Vỏ rễ chứa triterpenes và sterol.
- Tinh dầu của lá có thành phần chính là thymoquinol dimethyl ete, β-caryophyllene, α-humulene và E-β-farnesene.
3. Tính chất dược lý
- Dịch chiết từ lá chứa phytoconstituents tannin và flavonoid, alkaloid. Những chất này cho thấy tác dụng hạ đường huyết trên mô hình động vật. Cơ chế thông qua tăng tiết insulin từ các tế bảo beta Langerhans của đảo tuỵ. Nó có hoạt tính tương tự như glibenclamide (thuốc điều trị tiểu đường).
- Phân lập dịch chiết từ lá có chứa 6E,10E,14Z-(3S)-17-hydroxygeranyllinalool-17-O–β-d-glucopyranosyl-(1 → 2)-[α-l-rhamnopyranosyl-(1 → 6)]-β-d-glucopyranoside, có hoạt tính gây độc tế bào bằng kích hoạt chết tế bào theo chương trình. Nó cho thấy độc tính tế bào cao nhất với 3 dòng tế bào ung thư ở người (dạ dày, ruột, vú)
- Chiết xuất methanol thô của toàn cây tác dụng chống tiêu chảy, kháng khuẩn, giải lo âu, chống huyết khối xơ vữa, ổn định màng tế bào mức trung bình.
- Chiết xuất từ cây có khả năng kháng khuẩn nhẹ đối với Salmonella Typhi, Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, vi nấm Blastomyces dermatitidis do chứa flavonoid.
- Do chứa phenolics, tannin, flavonoid, terpenoid có tác dụng ức chế hoạt động của alpha-amylase (phá vỡ các liên kết α-1,4-glycosidic trong tinh bột) nên có hoạt tính hạ đường huyết.
- Chiết xuất ethanolic từ rễ có hoạt tính chống tiêu chảy.
- Hoạt tính tẩy giun sán trong ống nghiệm của cây chống lại giun đũa.
- Dịch chiết lá chứa hexan có tác dụng chống co thắt hồi tràng.
- Chiết xuất cồn từ cây có tác dụng kháng viêm phù nền do bradykinin gây ra, nhưng yếu hơn betamethasone.
4. Công dụng, liều dùng
Công dụng
- Cải trời vị đắng, mùi thơm, tính bình.
- Cải trời có tác dụng thanh can hoả, giải độc tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục, cầm máu, sát trùng.
- Làm se khít lỗ chân lông, tẩy giun sán, chống sốt.
- Tinh dầu được coi là thuốc giảm đau, hạ nhiệt và an thần.
- Theo y học cổ truyền Ấn Độ, Cải trời được coi là vị đắng, tính kinh, chát, thanh nhiệt, chống viêm, cầm máu, tiêu hóa, tẩy giun sán, thuốc bổ, long đờm, lợi tiểu, khử độc tố và chất kích thích.
- Ngoài ra, Cải trời còn có tác dụng kháng khuẩn, chống bệnh bạch cầu và chống viêm.
- Ở Philippines, nước sắc hoa tươi dùng trước bữa ăn để chữa bệnh viêm phế quản – 30 g trong 1 lít nước, đun sôi còn nửa lít.
- Nước sắc lá dùng tẩy giun sán, đặc biệt trong các trường hợp giun chỉ, nấm da đầu. Nước sắc của lá, trộn với hạt tiêu đen, cầm máu.
- Cây dùng làm thuốc lợi tiểu.
- Ở Uttar Pradesh, Ấn Độ, nước ép lá tươi dùng hai lần mỗi ngày trong một tuần để trị giun chỉ.
- Ở Malaysia, người ta dùng cây để xua đuổi sâu bọ nhờ tinh dầu thơm.
- Ở Việt Nam, cải trời là loại rau thông dụng, làm rau luộc, ăn sống, nấu canh, lẩu, …
Liều dùng
Hàng ngày 10 – 30g, dạng thuốc sắc.
5. Bài thuốc kinh nghiệm
Điều trị viêm tắc tĩnh mạch chi
Bài thuốc: Kim ngân hoa 15g, Ngưu tất 12g, Phù bình 15g, Cam thảo 8g, Cải trời 12g, Thổ phục linh 15g, Tang ký sinh 12g, Huyền sâm 12g, Thạch hộc 12g, Cốt toái bổ 12g, Tỳ giải 10g, Đương quy 12g, Độc hoạt 12g. Sắc uống ngày 1 thang, uống 2 lần/1 ngày.
Thuỷ đậu ở trẻ em
Bài thuốc: Bồ công anh 20g, Thổ phục linh 20g, Cải trời 20g, Cam thảo nam 20g, Sài đất 20g. Sắc uống ngày 1 thang, 3 lần/1 ngày.
Bệnh vẩy nến
Hạ khô thảo nam 80 – 120g, Thổ phục linh 40 – 80g. Sắc với 500ml nước trong 3 giờ ở nồi hấp 150oC, còn 300ml. Chia làm 3 – 4 lần uống trong ngày.
Cải trời là loại rau đồng thời là vị thuốc nam có tác dụng kháng khuẩn rất tốt. Tuy nhiên những bài thuốc trên đây chỉ có tác dụng tham khảo. Quý độc giả không nên tự ý phối hợp thuốc để hạn chế tác dụng không mong muốn. Quý độc giả nên tham vấn ý kiến bác sĩ điều trị trước khi dùng.
Bác sĩ Nguyễn Thị Thiên Hương