Cây Mè đất: Vị thuốc nhiều công dụng ít được biết đến
Nội dung bài viết
Cây mè đất là loại cây mọc hoang khắp tỉnh thành nước ta. Nó được biết đến từ xa xưa với nhiều công dụng chữa đau răng, ho đờm, trị nấm, ghẻ lở ngoài da. Cây mè đất còn được gọi là húng cay đất, cây tổ ong, cây bạch dương. Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài viết sau của Bác sĩ Nguyễn Thị Thiên Hương nhé.
Mô tả Cây mè đất
Mè đất có tên khoa học là Leucas aspera, họ hoa môi (Lamiaceae).
Mè đất là loại cây thảo, sống hằng năm, có thể cao khoảng từ 20 – 40 cm, thân vuông, mọc thẳng, hóa gỗ ở gốc. Thân vuông, mọc thẳng đứng, thường phân thành nhiều cành, các cành cũng vuông và có lông. Lá mọc đối hoặc không đối, phiến lá hình mũi mác, mép lá có khía răng cưa, cả 2 mặt lá đều có lông.
Hoa mọc thành cụm ở nách lá. Cụm hoa hình cầu có đường kính khoảng 1,5 – 2 cm gồm nhiều hoa có màu trắng. Lá bắc dài bằng, có khi dài hơn đài hoa, đài hoa hình ống gồm nhiều răng. Phần tràng có ống thẳng và phía bên trong có 1 vòng lông, chia 2 môi. Môi trên có lông còn môi dưới thì dài hơn, chia làm 3 thùy, 4 nhị. Quả bế có hình trứng nhẵn và có cạnh màu nâu.
Cây ưa sáng, mọc nhanh và thường tạo thành quần thể ở trên các nương rẫy, ven rừng hay đồi. Phần thân phân nhánh rất khỏe theo kiểu lưỡng phân và hầu như nhánh nào cũng có hoa ở đầu cành. Khi quả già sẽ tự mở để hạt rơi xuống đất và mọc thành cây con vào khoảng tháng 3 – 4 hàng năm. Cây mọc hoang nhiều trải dài khắp các tỉnh thành đặc biệt là các vùng núi.
Thời điểm thu hái là tháng 8 – 11 hàng năm.
Bộ phận dùng và cách bào chếcây Mè đất
Bộ phận dùng
Toàn cây.
Bào chế
Dùng khô hoặc tươi. Nếu dùng khô thì nhổ cả cây, rửa cho sạch đất cát, cắt phơi khô bóng râm hoặc sấy ở nhiệt độ thấp cho đến khô. Dược liệu sau sơ chế cần cho vào túi kín và bảo quản ở những nơi khô mát, đề phòng ẩm mốc cũng như mối mọt.
Thành phần hoá học
Các thành phần trên mặt đất chứa alkaloid, steroid, flavonoid tannin và glycosid.
Tinh dầu từ hạt chứa các thành phần chính của axit oleic (12,57%), axit hexadecanoic (10,36%), 1-octene-3-ol (7,96%), caryophyllene (5,98%), 2,4,6-trimethyl-1,3,6 -heptatriene (5,63%).
Tính chất dược lý
Các thành phần tinh dầu cho có hoạt tính chống oxy hoá. Ngoài ra hoạt tính kháng khuẩn từ hạt ức chế sự phát triển của E. coli và Salmonella enteritidis.
Toàn cây có hiệu quả đối với nhiễm giun kim ở người lớn.
Chiết xuất methanol của lá ức chế tối đa đối với nấm Penicillium và ức chế tối thiểu đối với nấm Candida.
Chiết xuất etanolic của Mè đất cho thấy hoạt tính ức chế thần kinh trung ương.
Chiết xuất dược liệu có tác dụng bảo vệ tế bào gan trên chuột.
Công dụng và liều dùng
1. Công dụng
Mè đất có vị đắng cay, tính ấm.
Chỉ khái, hóa đàm, khu phong giải biểu, tiêu viêm.
Cây có tác dụng trị ho, đau răng, viêm lợi.
Hỗ trợ điều trị viêm phế quản mạn, hỗ trợ phục hồi chức năng gan.
Hỗ trợ các bệnh lý ngoài da như ghẻ lở, mẩn đỏ. Thuốc lá đắp dùng đắp vết thương, vết loét, ngứa, nhức đầu, chóng mặt. Tại Sri Lanka, cây có tác dụng chữa sốt nhẹ kèm theo chứng khó tiêu, đau bụng do nhiễm giun.
Rễ và lá có tác dụng chữa bệnh ngoài da, ghẻ lở.
- Tại Malaysia, lá được dùng làm thuốc an thần và lành vết thương, tẩy giun sán.
- Tại Ấn độ, cây dùng chữa sốt, bò cạp và rắn cắn. Lá và hoa chữa bệnh vàng da.
- Tại Thái Lan, lá rễ, hoa dùng để cai sữa: bộ phận cây giã nát đắp vào đầu vú. Thuốc đắp của lá dùng làm lành vết thương và cầm máu.
2. Liều dùng
Dùng dạng thuốc sắc, liều thường 12 – 15 g/ ngày.
Bài thuốc kinh nghiệm
1. Viêm da cơ địa, tay chân nổi ghẻ
100 gram cây mè đất dạng khô hoặc dạng tươi đều được. Rửa sạch, đun sôi để nước tắm mỗi ngày một lần. Hoặc người bệnh cũng có thể sử dụng nước cốt cây mè đất để bôi trực tiếp lên vùng da bị ghẻ hay bị viêm da cơ địa.
2. Ho lâu ngày không khỏi
Cây mè đất và củ mạch môn mỗi vị 15 gram, sắc với 500 ml nước lọc, cô đặc lại khoảng 200 ml nước. Chia thành hai phần dùng trong ngày. Khi dùng, có thể thêm một ít mật ong nguyên chất, khuấy tan để dễ sử dụng.
3. Đau nhức răng, viêm lợi
Cây mè đất tươi rửa sạch, tốt hơn nếu ngâm cùng với nước muối pha loãng. Sau đó giã nát rồi vo tròn và đặt vào vị trí răng bị đau, làm từ 1 – 2 lần/ngày. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng ở dạng khô, bằng cách đem sắc lấy nước đặc để súc miệng.
4. Hỗ trợ phục hồi chức năng gan
15 gram cây mè đất khô đem hãm cùng với nước sôi để sử dụng thay cho nước trà.
5. Vết thương bị bầm tím, tụ máu
Cây mè đất tươi khoảng một nắm hơn, rửa sạch, để ráo. Cho vào cối để giã cho nát rồi đắp trực tiếp lên vùng da bị tổn thương. Dùng băng để cố định lại khoảng 15 phút rồi rửa lại bằng nước sạch. Thực hiện mỗi ngày một lần để cải thiện tình trạng đau nhức, bầm tím.
6. Viêm họng, viêm xoang
Cây mè đất và lá bồ công anh mỗi vị 20 gram, 16 gram cam thảo cùng với 10 gram lá xạ can. Đem rửa sạch, sắc cho đến khi lượng nước cô đặc lại còn khoảng phân nửa. Chia phần nước sắc được thành 2 phần nhỏ để sử dụng trong ngày. Dùng thuốc khi thuốc vẫn còn ấm.
Trên đây là tư liệu tham khảo về công dụng cây mè đất. Rất nhiều tác dụng hữu ích do cây mè đất mang lại. Tuy nhiên quý độc giả không nên tự ý phối hợp thuốc, nên tham vấn ý kiến bác sĩ trước khi dùng để tránh tác dụng không mong muốn.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Antimicrobial activity of Leucas aspera flowers / K Mangathayaru, J Lakshmikant et al / Fitoterapia Volume 76, Issues 7-8, December 2005, Pages 752-754.
- Separation of Leucas aspera, a Medicinal Plant of Bangladesh, Guided by Prostaglandin Inhibitory and Antioxidant Activities / Samir Kumar Sadhu, emi Okuyama et al / Chem Pharm Bull / /VOL.51;NO.5; Pp.595-598(2003) / doi:10.1248/cpb.51.595.
- Effect of Leucas aspera on hepatotoxicity in rats / K Mangathayaru, X Fatima Grace et al / Indian Journ of Pharmacol, Oct 2005; Vol 37, Issue 5: pp 329-330.
- ANTI-INFLAMMATORY ACTIVITY OF HELIOTROPIUM INDICUM LINN. AND LEUCAS ASPERA SPRENG. IN ALBINO RATS / K Srinivas et al / Indian Journal of Pharmacology 2000; 32: 37-38.
- Isolation and identification of nicotine from leucas aspera (willd) link / K Mangathayaru et al / Indian J Pharm Sci 2006;68:88-90 / DOI: 10.4103/0250-474X.22972.
- Antioxidant and antibacterial activity of different parts of Leucas aspera / Ai Lan Chew, Jeyanthi James Antony Jessica, and Sreenivasan Sasidharan* / Asian Pac J Trop Biomed. Mar 2012; 2(3): 176–180. / doi: 10.1016/S2221-1691(12)60037-9.
- ANTI-ULCER ACTIVITY OF LEUCAS ASPERA SPRENG / M. KANNAPPA REDDY, S. VISWANATHAN, P. THIRUGNANASAMBANTHAM and LALITHA KAMESWARAN / Ancient Science of Life, Vol No. XII Nos. 1 & 2, July – October 1992, Pages 257 - 260.