Công dụng và cách dùng của cây Trẩu
Nội dung bài viết
Cây Trẩu còn có tên gọi khác là Thiên niên đồng, Trẩu núi, Cây dầu sơn. Cây có tên khoa học là Vernicia Montana Lour., thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Cây được sử dụng rộng rãi trong cộng đồng, sử dụng làm nước súc miệng chữa sâu răng và đau nhức chân răng. Tuy nhiên đây là cây có chứa độc tính nên cần chú ý trước khi sử dụng. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm nhiều thông tin về loài cây này.
1. Giới thiệu về Cây Trẩu
1.1. Mô tả dược liệu
Cây Trẩu là loài thực vật lớn, có chiều cao rơi vào khoảng từ 8 – 10m. Thân cây nhẵn, không có lông và có nhựa mủ màu trắng. Hình thái của lá tương đối đa dạng: xẻ nông, có thùy sâu hoặc có nguyên phiến hình trái tim. Mặt lá dưới mờ, màu nhạt, mặt trên màu sẫm hơn.
Hoa của thảo dược là loại đơn tính, có thể mọc khác gốc hoặc cùng gốc. Mỗi hoa gồm có 5 cánh màu trắng, gốc cánh hoa có đốm tía. Quả có màu lục, hình trứng, mặt ngoài nhăn nheo.
Cây Trẩu ra hoa trước quả, rơi vào khoảng tháng 3 – 4 và quả thường rơi vào tháng 10 hằng năm. Cây thường mọc ở nơi đất ẩm và xốp, không sống lâu được ở vùng đất khô cằn.
1.2. Bộ phận dùng
Cây có thể dùng vỏ và hạt để làm thuốc.
1.3. Phân bố và thu hái
Cây Trẩu có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Đông) và miền Bắc Việt Nam (Hà Nội, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh Phúc và Hòa Bình). Loài cây này thường được trồng để cho bóng mát và lấy hạt.
Có thể thu hái vỏ cây vào mùa xuân, thu hái hạt khi quả già. Có thể sử dụng dược liệu tươi hoặc phơi khô để dùng làm thuốc.
1.4. Thành phần hóa học
Các nghiên cứu cho thấy trong hạt Trẩu có chứa khoảng 35% dầu. Dầu này có màu vàng nhạt và nhanh khô. Trong dầu có một số hoạt chất hóa học như axit oleic 10 – 15%, axit stearic 70 – 79%, axit linoleic 8 – 12%. Lá và hạt của cây chứa chất độc saponorit nên không thể dùng làm thức ăn cho gia súc.
2. Công dụng của Cây Trẩu
Cây thường được sử dụng nhiều trong phạm vi nhân dân. Vỏ thân thường được dùng để chữa sâu răng, đau nhức chân răng. Hạt được dùng để chữa chốc lở, mụn nhọt hoặc được chế làm dầu ăn.
Dầu ép từ hạt được sử dụng để pha sơn và quét lên vải có tác dụng chống nước. Bã hạt thì được dùng để làm phân bón trong nông nghiệp. Cây Trẩu hiện chưa được nghiên cứu nhiều nên tác dụng vẫn chưa rõ ràng. Cây được sử dụng chủ yếu ở dạng ngậm hoặc súc miệng, chú ý khi sử dụng không được nuốt vì cây có độc tính cao.
3. Bài thuốc có chứa cây Trẩu
Cây Trẩu thường sử dụng vỏ và hạt để chế ra các bài thuốc với nhiều công dụng điều trị khác nhau:
3.1. Bài thuốc chữa sâu răng và đau nhức răng
Dùng Rễ chanh, Cây trẩu, Rễ cà dại và Vỏ cây lai, mỗi thứ một lượng vừa đủ. Tất cả dùng để sắc, rồi lấy nước này dùng súc miệng, dùng đến khi có hiệu quả thì thôi.
3.2. Bài thuốc chữa mụn nhọt, chốc lở
Dùng nhân hạt Trẩu. Đốt nhân này thành than, tán bột mịn rồi hòa với mỡ lợn, sau đó thoa trực tiếp vùng da cần điều trị. Có thể sử dụng nhiều lần trong ngày cho đến khi da lành hoàn toàn.
Những lưu ý khi sử dụng cây Trẩu
- Cây Trẩu chứa độc tính nên cần thận trọng khi sử dụng.
- Chú ý vì trong cây có chứa chất saponorit có độc tính nên không được nuốt nước sắc từ vỏ và dầu của cây.
Bài viết trên đã cung cấp thêm thông tin về công dụng của cây Trẩu. Tuy nhiên hiện tại cây chủ yếu được dùng trong phạm vi nhân dân, chưa được nghiên cứu nhiều. Vì cây có độc tính nên để tránh ngộ độc và hạn chế các tác dụng phụ, Quý độc giả trước khi sử dụng cần tham khảo ý kiến chuyên gia để đảm bảo an toàn và mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập II. NXB Khoa học và kỹ thuật