YouMed

Dây đau xương: Vị thuốc quý trị đau xương khớp

Bác sĩ PHẠM THỊ LINH
Tác giả: Bác sĩ Phạm Thị Linh
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Dây đau xương (Tinospora sinensis (L.) Merr.) là loại thực vật thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae). Cây còn có tên gọi khác là Khoan cân đằng, có ý nghĩa làm cho xương cốt được chắc khỏe. Theo Đông y, cây có vị đắng, tính mát, được biết đến là vị thuốc có hiệu quả tốt trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích về đặc điểm, công dụng và cách dùng của loài cây có tên gọi độc đáo này. 

1. Dây đau xương – Đặc điểm cần nhớ 

1.1. Đặc điểm nhận biết 

Dây đau xương là một loại cây leo bằng thân quấn. Thân hình trụ, màu xám, có nốt sẵn và có lông. Lá hình tim, mọc so le, có gân tỏa khắp mặt lá, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông tơ nên có màu trắng nhạt.

Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chùm đơn độc hoặc nhiều chùm. Hoa màu vàng lục, có lông tơ màu trắng nhạt. Quả hình bầu dục hoặc hình tròn, khi chín có màu đỏ, chứa chất nhày bao quanh hạt hình bán cầu. 

dây đau xương
Dây đau xương

1.2. Phân bố và bộ phận dùng 

Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân – hè, có khả năng tái sinh vô tính mạnh. Có thể trồng dễ dàng bằng các đoạn thân và cành. 

Nguồn dược liệu này phân bố ở Việt Nam khá phong phú. Tuy nhiên do việc khai thác thường xuyên ở vùng đồng bằng và trung du, nên đang ngày càng trở nên khan hiếm. 

Bộ phận dùng: Có thể dùng thân và lá của cây. Thân cắt ngắn thành từng đoạn dài 20 – 30cm, phơi hoặc sấy khô. Lá thường dùng tươi. 

Thân dây đau xương phơi khô
Thân dây đau xương phơi khô

2. Hoạt chất trong Dây đau xương 

Trong cây chứa nhiều hoạt chất alkaloid. Ngoài ra, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen. 

3. Công dụng của Dây đau xương là gì?

Dây đau xương là một vị thuốc mới được dùng nhiều trong dân gian để chữa các bệnh thấp khớp, tê bại, đau mình mẩy, bong gân, trật khớp… Không những thế, thảo dược này còn được dùng để chữa sốt rét mạn tính, rắn cắn, làm ngừng nôn và làm thuốc bổ. 

Cách dùng:

  • 12 – 20g thân cành, dạng thuốc sắc, hoặc thái nhỏ, sao vàng rồi ngâm rượu. Dùng liên tục trong 10 – 15 ngày.
  • Dùng ngoài có thể giã nhỏ lá dây đau xương, trộn với rượu, đắp lên những chỗ sưng đau. 

4. Hoạt tính sinh học của Dây đau xương

4.1. Chống oxy hóa 

Hàng ngày, cơ thể chúng ta đều cần oxy để có thể duy trì sự sống. Oxy tuy quan trọng như vậy, nhưng việc tiếp xúc sẽ dẫn đến hình thành nên nhiều gốc tự do. Kết quả, các gốc oxy hóa tăng lên dẫn đến stress oxy hóa và gây nhiều tổn hại đến tế bào, gây ra quá trình thoái hóa cũng như lão hóa tự nhiên của cơ thể. 

Chất chống oxy hóa là những chất tự nhiên có thể ngăn chặn hoặc hạn chế tổn thương được gây ra bởi gốc tự do. Nghiên cứu cho thấy, chiết suất methanol của thảo dược có hoạt tính chống oxy hóa tương đối cao. 

4.2. Hỗ trợ điều trị đái tháo đường 

Nghiên cứu chỉ ra rằng, các hoạt chất chứa trong dây đau xương có thể ức chế hoạt động của α-amylase and α-glucosidase. Việc ức chế 2 chất này giúp làm giảm lượng đường trong máu vì làm chậm sự phân giải đồ ăn thành glucose hỗ trợ điều trị đái tháo đường.

4.3. Chống viêm, giảm đau 

Thử nghiệm trên nhóm chuột được gây viêm với tá chất Freund. Kết quả điều trị trong vòng 12 ngày với chiết suất methanol của cây cho thấy hiệu quả kháng viêm, giảm đau hơn so với nhóm chứng.  

5. Cây dây đau xương trị bệnh gì ?

5.1. Trị trật khớp, bong gân

Lá Dây đau xương, quế, hồi hương, đinh hương, vỏ sòi, vỏ núc nác, gừng sống, lá canh châu, mủ xương rồng bà, lá thầu dầu tía, lá náng, lá kim cang, lá mua, huyết giác, củ nghệ, hạt trấp, hạt máu chó, lá bưởi bung, lá tầm gửi cây khế. 

Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm lên chỗ đau (không đắp trong giai đoạn đầu của bong gân).

5.2. Trị thấp khớp

Cao bào chế từ 2 vị: Dây đau xương, Củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g. 

5.3. Trị đau lưng, mỏi gối 

Dây đau xương 12g, cẩu tích 20g, củ mài 20g, tỳ giải 20g, đỗ trọng 16g, bổ cốt toái 16g, thỏ ty tử 12g, rễ cỏ xước 12g, củ mài 12g. Sắc hoặc ngâm rượu uống. 

5.4. Trị rắn cắn

Lá Dây đau xương 20g, lá thài lài 30g, lá tía tô 20g, rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống bã đắp. 

Lưu ý: Không sử dụng cho phụ nữ có thai 

Như vậy, chính tên gọi độc đáo của dây đau xương đã nêu bật lên tác dụng của nó trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp. Không những vậy, Dây đau xương còn có khả năng làm giảm đường huyết, là chất chống oxy hóa hiệu quả. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện vẫn chưa đi sâu tìm hiểu liều dùng, liều gây độc cũng như tác dụng phụ của vị thuốc này. Quý độc giả lưu ý cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng. 

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội

  2. Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập I, Tr. 636. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

  3. Banerjee A et al. Protective efficacy of Tinospora sinensis against streptozotocin induced pancreatic islet cell injuries of diabetic rats and its correlation to its phytochemical profiles. Journal of Ethnopharmacology. 248: 112356

  4. Badavenkatappa SG et al. In vitro antitubercular, anticancer activities and IL-10 expression in HCT-116 cells of Tinospora sinensis (Lour.) Merr. leaves extract. Natural Product Research. 24: 1 - 6

  5. Banerjee A et al (2017). In Vitro Antidiabetic and Anti-oxidant Activities of Methanol Extract of Tinospora Sinensis. Journal of Applied Biology & Biotechnology. 5(03): 61 -67

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người