Hẹp môn vị : Những thông tin cơ bản
Nội dung bài viết
Hẹp môn vị không phải là một bệnh lý. Hẹp môn vị là hậu quả của các tình trạng bệnh lý khác nhau từ lành tính đến ác tính. Mức độ trầm trọng và kế hoạch điều trị cũng vì thế mà thay đổi tùy từng trường hợp. Vậy cụ thể là như thế nào, xin mời mọi người cùng đến với bài viết: “hẹp môn vị: nguyên nhân và điều trị”.
1. Hẹp môn vị là gì?
Môn vị là một van cơ nằm giữa dạ dày và ruột non. Nó giúp dạ dày giữ lại thức ăn cho đến khi chúng sẵn sàng chuyển đến ruột non để được tiêu hóa và hấp thụ.
Vì một lý do nào đó, môn vị dày lên và gây hẹp đường ra của dạ dày. Tình trạng này được gọi là hẹp môn vị. Trong một vài trường hợp, chúng có thể nghiêm trọng đến mức làm ngăn cản dòng thức ăn từ dạ dày đến ruột non.

2. Nguyên nhân gây bệnh là gì?
Các nguyên nhân dẫn đến tắc nghẽn đường ra dạ dày thường được phân thành hai nhóm: lành tính và ác tính. Phân loại này giúp ích trong vấn đề quản lý và điều trị. Trước kia, nguyên nhân lành tính là phổ biến nhất. Tuy nhiên, một đánh giá gần đây cho thấy tỉ lệ này đã giảm đi nhiều (chỉ có khoảng 1/3 bệnh nhân bị hẹp môn vị lành tính). Các trường hợp còn lại bị tắc nghẽn do hậu quả của nguyên nhân ác tính.
Các nguyên nhân lành tính bao gồm:
- Loét dạ dày – tá tràng: thường gặp nhất. Tắc nghẽn có thể xảy ra cấp tính (sau tình trạng viêm và phù nề) hoặc mạn tính (sau tình trạng xơ hóa và tạo sẹo). Vị trí các ổ loét này thường ở vùng môn vị và phần đầu của tá tràng.
- Polyp dạ dày.
- Tắc nghẽn do sỏi mật, nuốt phải hóa chất, bất thường bẩm sinh…

Ngược lại, ung thư dạ dày là bệnh ác tính phổ biến nhất gây ra hẹp môn vị. Các khối u khác cũng có thể gây hẹp môn vị ở giai đoạn muộn, chẳng hạn như: ung thư tá tràng, ung thư đường mật, ung thư tụy, các ung thư di căn…

3. Đâu là các triệu chứng gợi ý?
Bệnh nhân hẹp môn vị thường có những than phiền về vấn đề ăn uống như:
- Buồn nôn và nôn: là triệu chứng chính của hẹp môn vị và có tính chất rất đặc trưng. Nôn thường được mô tả là nôn muộn sau ăn nhiều giờ. Trước khi nôn người bệnh có thể cảm thấy đau nhẹ, nôn xong giảm đau. Dịch nôn ra ngoài có màu đen và lẫn thức ăn cũ.
- Cảm giác đầy hơi, khó tiêu, chướng bụng.
- Đau bụng vùng trên rốn.
- Sụt cân không mong muốn: do tình trạng ứ đọng ở dạ dày làm cơ thể bị mất nước và kém hấp thu chất dinh dưỡng. Đặc biệt ở các bệnh nhân mắc bệnh ác tính, tình trạng này thường rất dễ nhận ra.
Khám thực thể có thể phát hiện các dấu hiệu như:
- Mất nước và suy dinh dưỡng mạn tính.
- Bụng chướng chủ yếu vùng trên rốn hoặc bụng lõm lòng thuyền
- Nhìn trên thành bụng thấy các sóng chuyển động từng đợt từ trái qua phải.
- Đặt tay lên thành bụng cảm nhận được dạ dày nổi cuộn dưới lòng bàn tay.
4. Làm thế nào để chẩn đoán bệnh?
4.1 Xét nghiệm máu
- Tổng phân tích tế bào máu toàn phần: dùng để đánh giá tình trạng thiếu máu.
- Điện giải đồ: dùng để đánh giá và điều chỉnh các bất thường về điện giải.
- Xét nghiệm tìm H pylori khi nghi ngờ chẩn đoán bệnh loét dạ dày tá tràng.
- Các chỉ dấu ung thư như CA-19.9 CEA thường tăng trong trường hợp ung thư tụy. Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng có thể gặp ở các loại ung thư đường tiêu hóa cũng như u lành tính khác.
4.2 Hình ảnh học
- Chụp xquang dạ dày có dùng thuốc tương phản: Một dạ dày dãn lớn với sự thu hẹp của kênh môn vị hoặc phần đầu tiên của tá tràng sẽ giúp ích cho chẩn đoán gợi ý vị trí tắc nghẽn..
- Chụp cắt lớp vi tính (CT-scans) có dùng thuốc tương phản: được sử dụng khi nghi ngờ hẹp do nguyên nhân từ bên ngoài đè vào hoặc do nguyên nhân ác tính. CT-scans trong trường hợp này có thể giúp chẩn đoán xác định và chẩn đoán giai đoạn bệnh.
4.3 Nội soi
Nội soi tiêu hóa trên rất cần thiết trong chẩn đoán xác định hẹp môn vị cũng như xác định nguyên nhân gây hẹp. Thủ thuật này giúp các bác sĩ quan sát trực tiếp đường ra của dạ dày và thực hiện sinh thiết khi thấy tổn thương. Ngoài ra trong một số trường hợp còn có vai trò trong hỗ trợ can thiệp điều trị.
5. Phương pháp điều trị là gì?
5.1 Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa là bắt buộc, được thực hiện đầu tiên đối với tất cả mọi trường hợp. Tùy tình trạng của người bệnh lúc nhập viện mà nội dung điều trị sẽ có thể thay đổi. Tuy nhiên, quá trình này thường bao gồm:
- Bù nước và điều chỉnh các rối loạn điện giải: mất nước và rối loạn điện giải bao giờ cũng có trong hẹp môn vị. Tùy thời gian hẹp mà tình trạng này diễn ra nặng hay nhẹ.
- Hỗ trợ dinh dưỡng: người bệnh không ăn uống được trong thời gian dài dễ dẫn đến mất nước và suy dinh dưỡng. Tối đa hóa tình trạng này trước phẫu thuật có thể làm giảm đáng kể hoặc loại bỏ các biến chứng sau phẫu thuật liên quan đến quá trình lành vết thương.
- Rửa dạ dày: khi bị hẹp môn vị lâu ngày, dạ dày thường bị căng chướng và ứ đọng thức ăn cũ. Rửa dạ dày sẽ giúp giảm đau cho người bệnh, giảm tình trạng viêm, phù nề và làm sạch dạ dày để chuẩn bị cho phẫu thuật. Ống thông sau đó vẫn được lưu lại để tiếp tục hút dịch bài tiết ra mỗi ngày.
Điều trị tiếp theo được lựa chọn tùy theo nhóm nguyên nhân gây bệnh. Hẹp môn vị do bệnh loét lành tính có thể được điều trị nội khoa. Phương pháp này tập trung vào việc làm giảm tiết axit với thuốc ức chế bơm proton kết hợp với điều trị nhiễm H pylori. Tuy nhiên, nếu điều trị nội khoa tối ưu mà không làm giảm bớt sự tắc nghẽn (thông thường trong vòng 48-72 giờ) thì cần phải can thiệp phẫu thuật.
5.2 Phẫu thuật
Đối với hẹp môn vị do loét dạ dày – tá tràng: phẫu thuật được chỉ định khi điều trị nội khoa thất bại hoặc không giải quyết được nguyên nhân. Các phương pháp có thể được sử dụng bao gồm nối vị tràng, cắt dạ dày hoặc cắt dây thần kinh X.
Đối với hẹp môn vị do ung thư dạ dày: chỉ định phẫu thuật là bắt buộc nếu bệnh nhân còn có thể phẫu thuật được. Phẫu thuật bao gồm cắt dạ dày (một phần hay toàn bộ) kèm theo nạo hạch. Trường hợp bệnh nhân không thể chịu được cuộc phẫu thuật (quá yếu, nhiều bệnh đi kèm, ung thư tiến triển), bác sĩ có thể thực hiện nối vị tràng hay mở hỗng tràng nuôi ăn để đảm bảo về mặt dinh dưỡng.
Nhìn chung, mọi bệnh nhân hẹp môn vị đều cần được bác sĩ phẫu thuật đánh giá. Ngay cả trường hợp ung thư tiến triển, các biện pháp phẫu thuật giảm nhẹ vẫn có thể cải thiện chất lượng cuộc sống.
Hãy hết sức cẩn thận trước các dấu hiệu nghi ngờ! Bởi vì chúng gây ảnh hưởng khá nhiều đến chất lượng cuộc sống của người bênh. Mức độ nghiêm trọng của hẹp môn vị không chỉ gây ra bởi các rối loạn chuyển hóa mà còn bởi bệnh lý căn nguyên ở đằng sau. Do đó, điều trị cũng cần tập trung giải quyết song song hai vấn đề này thì mới có thể đem lại kết quả mong muốn được.
Bác sĩ : Nguyễn Hồ Thanh An
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
Medscape (2019) – gastric outlet obstruction https://emedicine.medscape.com/article/190621-overview#showall, accessed on 29/12/2019
Sách “Ngoại khoa ống tiêu hóa” – bài Hẹp môn vị – Bộ môn Ngoại DHYD TPHCM.