Tổng quan về huyệt vị châm cứu và những thông tin cần biết
Nội dung bài viết
Trong đời sống hằng ngày, châm cứu, bấm huyệt là những từ thông dụng mà chúng ta nghe. Chúng có tác dụng tốt trong điều trị, thư giãn, và chữa bệnh. Trong đó huyệt vị châm cứu còn nhiều khó hiểu. Vậy huyệt vị châm cứu là gì và tác dụng như thế nào lên cơ thể. Chúng ta cùng tìm hiểu về huyệt châm cứu qua bài viết dưới đây nhé.
Huyệt vị châm cứu là gì?
Huyệt là nơi khí của tạng phủ, kinh lạc, cân cơ xương khớp tụ lại, tỏa ra ở phần bên ngoài cơ thể. Nói cách khác, huyệt là nơi tập trung cơ năng hoạt động của mỗi tạng phủ, kinh lạc.
Huyệt nằm một số vị trí cố định nào đó trên cơ thể con người. Việc kích thích tại những huyệt vị này bằng châm hoặc bằng cứu có nhiều tác dụng. Nó khiến những vị trí khác hay bộ phận của một nội tạng nào đó có sự phản ứng. Để có được kết quả điều trị như mong muốn. Huyệt vị có quan hệ chặt chẽ với các hoạt động sinh lý và biểu hiện bệnh lý cơ thể. Huyệt vị giúp chẩn đoán và phòng ngừa bệnh một cách tích cực.
Các nhà khoa học ngày nay công nhận sự hiện hữu của huyệt vị châm cứu. Cả về mặt hiệu quả trị liệu và về mặt điện sinh vật. Trên cơ thể người sống, ở những vùng da mà các nhà châm cứu học đã mô tả lộ trình đường kinh. Điện trở da và trở kháng luôn thấp hơn những vùng da xung quanh. Tại những nơi có là huyệt thì điện trở da còn thấp hơn nữa.

Tác dụng của huyệt vị châm cứu theo Đông y
Tác dụng sinh lý
Huyệt có quan hệ chặt chẽ với kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Ví dụ huyệt liệt khuyết thuộc kinh phế có quan hệ mật thiết với các phần sau đây.
Liên quan với kinh phế. Liệt khuyết ở cách nếp cổ tay 1.5 thốn phía ngoài xương quay, là nơi đường kinh phế đi qua. Với các tổ chức mà có đường kinh phế đi qua. Liệt khuyết là lạc huyệt của phế, là giao hội huyệt của nhâm mạch với kinh phế. Với chức năng sinh lý của tạng phế. Liệt khuyết trị đau sưng cổ tay, ho, đau ngực, cảm cúm, viêm khí quản, bệnh ở cổ gáy.
Tác dụng trong bệnh lý
Theo y học cổ truyền, huyệt đồng thời là cửa ngõ xâm lấn của các nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài. Một khi sức đề kháng của cơ thể (chính khí) bị suy giảm. Các nguyên nhân bên ngoài còn gọi là tà khí dễ xâm lấn vào cơ thể qua cửa ngõ này để gây bệnh.
Mặt khác, bệnh của các tạng phủ kinh lạc cũng được phản ánh ra ở huyệt. Hoặc đau nhức tự nhiên, hoặc ấn vào đau, hay màu sắc ở huyệt thay đổi. Có khi hình thái bị thay đổi (bong biểu bì, mụn nhỏ hoặc sở cứng bên dưới huyệt).
Dựa vào những thay đổi ở huyệt đã nêu trên, giúp có thêm tư liệu giúp chẩn đoán. Nhất là chẩn đoán vị trí bệnh. Ví dụ như huyệt tâm du đau hoặc ấn đau làm nghĩ đến bệnh ở tâm.
Những biểu hiện bất thường ở huyệt chỉ có giá trị gợi ý cho chẩn đoán. Để có được chẩn đoán xác định cần dựa vào các phương pháp chẩn đoán của y học cổ truyền.
Huyệt còn là nơi tiếp nhận nhiều kích thích khác nhau. Tác động lên huyệt với một lượng kích thích thích hợp có nhiều tác dụng. Đặc biệt là điều hòa những rối loạn bệnh lý, tái lập lại hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
Tác dụng điều trị này của huyệt vị châm cứu phụ thuộc vào mối liên hệ giữa huyệt và kinh lạc, tạng phủ. Ví dụ như phế du (bối du huyệt của Phế) tác dụng đối với khó thở, ho. Túc tam lý (hợp huyệt của kinh Vị) tác dụng đối với chứng đau bụng, ăn uống kém.

Phân loại huyệt vị châm cứu
Huyệt nằm trên đường kinh
Là huyệt trên 12 đường kinh chính và 2 mạch Nhâm, Đốc. Tất cả các huyệt vị châm cứu đều có tác dụng chung như trên. Tuy nhiên có những huyệt có vai trò quan trọng hơn những huyệt khác trong điều trị và chẩn đoán. Những huyệt này được người xưa tổng kết lại và đặt thêm tên cho chúng. Như là huyệt nguyên, lạc, khích, ngũ du, bối du… Có thể tạm gọi đây là tên chức vụ của các huyệt vị châm cứu. Những huyệt quan trọng này gồm có:
Huyệt nguyên
Thường được xem là “huyệt đại diện” của đường kinh. Mỗi kinh chính có 1 huyệt nguyên. Vị trí thường ở cổ tay, cổ chân hoặc gần đó. Chúng thường được dùng để chẩn đoán và điều trị những bệnh hư, thực của tạng phủ, kinh lạc tương ứng.
Huyệt lạc
Giúp nối liền giữa kinh dương và kinh âm tương ứng. Chúng thể hiện quy luật âm dương, mối quan hệ trong ngoài, quan hệ biểu lý. Chúng được dùng điều trị bệnh của kinh có huyệt đó. Kể cả bệnh của kinh có quan hệ biểu lý với nó.
Huyệt bối du (huyệt du ở lưng)
Huyệt du ở lưng đều nằm dọc 2 bên cột sống, cách đường giữa 1.5 thốn. Những huyệt này đều nằm trên kinh Bàng quang (đoạn ở lưng). Nhưng đã được thầy thuốc xưa đúc kết, ghi nhận có vai trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh tạng phủ khác nhau. Ví dụ phế du là huyệt thuộc kinh bàng quang. Nhưng lại có tác dụng chủ yếu trên tạng phế nên xếp vào huyệt du ở lưng của tạng phế. Người xưa cho rằng khí của tạng phủ tụ lại ở lưng tại một huyệt du tương ứng.
Huyệt mộ
Theo nguyên lý giống huyệt du nhưng nằm ở ngực và bụng.
Huyệt ngũ du
Vị trí từ khuỷu tay và gối trở ra đến ngọn chi. Chúng được gọi tên theo thứ tự tỉnh, huỳnh, du, kinh, hợp. Những huyệt này điều trị chứng bệnh của bản kinh rất tốt.
Huyệt khích
Là những khe nơi mạch khí tụ tập sâu trong cơ thể. Khích huyệt thường phân bố ở giữa kẽ gân và xương. Tổng cộng có 16 huyệt khích và tất cả đều nằm trên kinh chính.
Huyệt hội
Tác dụng chữa bệnh tốt cho tổ chức của cơ thể. Có tám loại tổ chức trong cơ thể: tạng, phủ, khí, huyết, xương, tủy, cân mạch. Do đó có tên chung là bát hội huyệt. Chúng nằm trên kinh chính và mạch nhâm.
Giao hội huyệt
Nơi những đường kinh và mạch gặp nhau. Hiện tại có tổng cộng 94 giao hội huyệt được liệt kê. Chúng nằm trên kinh chính và 2 mạch nhâm, đốc. Dùng để chữa cùng lúc những bệnh của tất cả những kinh mạch có liên quan. Châm một huyệt mà lại tác dụng trên nhiều kinh mạch.
Huyệt nằm ngoài đường kinh
Là những huyệt không thuộc 12 kinh chính, nằm ngoài đường kinh. Có tất cả hơn 200 huyệt ngoài kinh. Tất cả những huyệt ngoài kinh đều được ghi trong sách kinh điển và rất thông dụng. Huyệt ngoài kinh được lựa chọn theo các tiêu chí. Phải là huyệt thông dụng, hiệu quả trị liệu trên lâm sàng. Phải có vị trí giải phẫu rõ ràng. Và phải cách tối thiểu huyệt kinh điển 0.5 thốn.
Huyệt ở chỗ đau (a thị huyệt)
Đây là những huyệt có vị trí không cố định, cũng không tồn tại mãi mãi. Chúng chỉ xuất hiện tại những cổ đau. Huyệt a thị còn được gọi là huyệt không cố định hoặc huyệt thiên ứng. Cơ sở lý luận của a thị huyệt là nguyên lý “lấy chỗ đau làm huyệt”. A thị huyệt thường được sử dụng trong điều trị đau nhức cấp hoặc mạn tính.

Cơ sở của đặt tên huyệt vị châm cứu
Dựa vào hình thể của sự vật
Tên gọi có mang những từ sơn (núi) như thừa sơn, lăng (gò lớn) như âm lăng tuyền, dương lăng tuyền,.. Là những huyệt vị trí gần nơi xương gồ lên dưới da (các ụ xương,..).
Huyệt mang tên những từ khê (khe) như giải khê, thái khê. Cốc (hang) như hợp cốc. Tuyền (suối) như dũng tuyền. Trì (ao) như phong trì. Là những huyệt thường có vị trí ở vùng hõm của cơ thể.
Dựa vào vị trí của huyệt trên cơ thể
Một số tên huyệt giúp gợi vị trí của chúng trên cơ thể. Huyệt có mang từ kiên (vai) như kiên tỉnh, kiên ngung giúp liên tưởng đến vị trí ở vai. Những tên huyệt mang từ dương như dương trì, dương quan. Ngoại như ngoại quan liên tưởng vị trí ở mặt sau ngoài cơ thể. Yêu du (ở eo lưng), nhũ trung (giữa 2 vú), hậu đính (trên đàu phía sau).
Dựa vào tác dụng trị liệu
- Huyệt tình minh (con ngươi sáng) trị thị lực kém.
- Huyệt thính cung, thính hội trị thính lực rối loạn.
- Huyệt thủy phân, phục lưu (dòng chảy ngược lại) để trị phù thũng,…
Huyệt vị châm cứu là nơi thần khí hoạt động vào ra, phân bố khắp phần ngoài cơ thể. Tác dụng vào huyệt vị châm cứu giúp chẩn đoán, phòng và chữa bệnh. Hiện nay có khoảng 361 huyệt vị trên đường kinh châm cứu. Hi vọng bài viết trên đây mang lại kiến thức bổ ích cho bạn đọc.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Sách Châm cứu học tập 1. Bộ Y tế.