YouMed

Ngưu hoàng vị thuốc an thần, kháng viêm và hơn thế nữa

Bác sĩ HẠ CHÍ LỘC
Tác giả: Bác sĩ Hạ Chí Lộc
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Ngưu hoàng được công nhận trong nhiều thế kỷ trong hệ thống y học cổ truyền vì nhiều tác dụng dược lý của nó, bao gồm an thần, hạ sốt, kháng viêm và chống tăng huyết áp. Được sử dụng để điều trị thành công nhiều bệnh gan nặng, chẳng hạn như ung thư gan, viêm gan B và bệnh gan nhiễm mỡ. Một số bài thuốc nối tiếng trong điều trị tai biến có thành phần từ vị thuốc này như An cung ngưu hoàng hoàn, Ngưu hoàng thanh tâm hoàn

Ngưu hoàng là gì?

Ô kim hoàng, Đản hoàng, Can hoàng, Quản hoàng là những tên gọi khác nhau của vị thuốc ngưu hoàng. Vị thuốc là những viên sỏi có trong túi mật của trâu hoặc bò, tùy loài mà sẽ được gọi nhiều tên khác nhau. Do trâu hoặc bò bị nhiễm Bubalus bubalis L. Ngưu hoàng có tác động lên hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa, hệ tim mạch, hệ miễn dịch.

Mô tả

Can hoàng là sỏi được kết tinh trong túi mật của trâu bò. Kích thước đa dạng to nhỏ không đều, đôi khi là một khối kết dính, đôi khi rời rạc như cát. Màu sắc vàng, vị đắng, thơm, xốp nhẹ, không nứt vỡ.

Phân bố

Can hoàng nhân tạo là tổng hợp từ mật bò hay mật heo. Can hoàng thiên nhiên nhân tạo, bằng phương pháp nuôi Can hoàng thiên nhiên ở những con bò sống. Bằng cách cấy Hoàng hạch và trực khuẩn E. Coli không gây bệnh vào túi mật.

Can hoàng tự nhiên đa số đều có quanh năm, do trâu bò đều có sỏi mật. Nếu có sỏi mật tươi sau khi rửa sạch, tiến hành phơi không có ánh nắng trực tiếp và không được có gió thổi. Không phơi nắng hay hong khô bằng lửa vì có thể làm cho thành phẩm nứt bể, đổi màu đều kém phẩm chất. Cần đóng gói kín thêm gạo rang hoặc vôi cục để hút ẩm.

Tác dụng ngưu hoàng

Các thành phần hóa học

Hơn 44 thành phần hóa học đã được tìm thấy và định danh từ ngưu hoàng, bao gồm axit mật, sắc tố mật, cholesterol và axit amin.

Axit mật là hỗn hợp của các steroid, chủ yếu bao gồm acid deoxycholic, acid hyodeoxycholic, acid cholic và acid chenodeoxycholic.

Thành phần khoáng chất của đản hoàng là kẽm, sắt và mangan.

Thuốc có tác dụng an thần, chống co giật và hạ sốt.

Ngưu hoàng có tác dụng đối kháng với chất dẫn truyền trung khu thần kinh. Thuốc làm tăng tác dụng của hoạt chất barbiturate và chloral hydrate. Thuốc không gây tác dụng giảm đau hay dễ vào giấc ngủ.

Ngưu hoàng có tác dụng trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ

Nghiên cứu cho thấy can hoàng tăng cường tác dụng chống oxy hóa, cải thiện các rối loạn chuyển hóa và giảm quá trình chết theo chương trình của tế bào gan.

Thuốc có tác dụng lợi mật

Thuốc làm giãn cơ vòng của ống mật và thúc đẩy tăng tiết mật. Tác dụng chống co thắt cơ trơn của thuốc là do tác dụng tổng hợp của thành phần acid mật trong sỏi.

Thuốc có tác dụng làm giảm ho suyễn

Thuốc có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn phổi và giảm hàm lượng chất nền ngoại bào.

Tác dụng kháng viêm của Ngưu hoàng

Tác dụng thông qua các hoạt động chống oxy hóa và kháng viêm

những viên sỏi có trong túi mật của trâu hoặc bò
Ngưu hoàng được điều chế từ những viên sỏi có trong túi mật của trâu hoặc bò

Cách sử dụng ngưu hoàng

Liều dùng: 0,2 đến 0,5 g.
Không dùng ngưu hoàng cho phụ nữ có thai ở bất kỳ giai đoạn nào.

Các bài thuốc

Các bệnh viêm phổi và đường hô hấp

Dùng độc vị Can hoàng và các bài thuốc có Can hoàng: trị các bệnh viêm đường hô hấp trên, cúm, viêm phế quản, viêm phổi 146 ca, trị có kết quả với tỷ lệ 75,2%.

Hỗ trợ điều trị sốt cao hôn mê co giật

Ngưu hoàng thanh tâm hoàn: Can hoàng 0,3g, Chi tử 10g, Uất kim 10g, Hoàng liên 5g, Hoàng cầm 10g, Chu sa 3g. Bào chế làm hoàn. Ngưu hoàng tán: Can hoàng 0,3g, Thiên trúc hoàng 10g, Yết vĩ 1,5g, Chu sa 3g, Xạ hương 0,1g, Câu đằng 15g sơ chế. Bào chế thành thuốc tán, mỗi lần uống 1.5 – 3g, uống với nước sôi để nguội.

Trị viêm họng và  nhọt độc

Ngưu hoàng giải độc hoàn: Can hoàng 1,5g, Thất diệp nhất chi hoa 6g, Cam thảo 5g, Kim ngân hoa 30g tán bột mịn làm hoàn. Mỗi này uống 2 – 3 lần, mỗi lần 3g.

Chữa tai biến co quắp, có khi hôn mê bằng ngưu hoàng

Can hoàng 1g, Hoàng cầm 12g, Sơn chi 12g, Hoàng liên 20g, Chu sa 6g, Uất kim 8g. Bào chế tán nhỏ, làm hoàn kích thước nhỏ như hạt gạo mỗi lần uống 8 – 10 viên.

Trị mụn đầu đinh

Can hoàng 4,8g, Nhi trà 7,2g, Thần sa 3,2g, Trân châu 0,8g. Tán bột mịn, trộn dầu Yên chỉ. Co thuốc vào đầu mụn đã lấy nhân.

Trị nóng trong người, họng nứu sưng đau, miệng lưỡi mụn nhọt

Can hoàng 5g, Hùng hoàng 50g, Cam thảo 50g, Thạch cao 200g, Đại hoàng 200g, Hoàng cầm 150g, Cát cánh 100g, Băng phiến 25g. Chế viên hoàn, mỗi ngày 4 – 6 viên.

Trị đau đầu, hoa mắt, miệng lưỡi có nhọt đại tiện táo kết

Can hoàng, cúc hoa, chi tử, hoàng liên, hoàng cầm tỉ lệ như nhau tán bột. Chế thêm mật ong làm hoàn, mỗi ngày uống vừa đủ 6g.

Ngưu hoàng có nhiều công dụng an thần, kháng viêm, hạ áp. Tuy nhiên, nạp một lượng đều đặng ngưu hoàng vào cơ thể là không cần thiết và nguy hiểm. Do đó, cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa để có chỉ định hợp lý khi sử dụng bất cứ sản phẩm nào có chứa ngưu hoàng

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

1. Đỗ Tất Lợi, (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.

2. Yu ZJ, Xu Y, Peng W, Liu YJ, Zhang JM, Li JS, Sun T, Wang P. Calculus bovis: A review of the traditional usages, origin, chemistry, pharmacological activities and toxicology. J Ethnopharmacol. 2020 May 23;254:112649. doi: 10.1016/j.jep.2020.112649. Epub 2020 Feb 14. PMID: 32068140.

3. Yan SK, Wu YW, Liu RH, Zhang WD. Comparative study on major bioactive components in natural, artificial and in-vitro cultured Calculus Bovis. Chem Pharm Bull (Tokyo). 2007 Jan;55(1):128-32. doi: 10.1248/cpb.55.128. PMID: 17202716.

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người