YouMed

Xuyên tâm liên và những sự thật mà bạn chưa biết

Bác sĩ PHẠM THỊ LINH
Tác giả: Bác sĩ Phạm Thị Linh
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Xuyên tâm liên, loại thảo dược có nguồn gốc từ Ấn độ, đã được ứng dụng rất nhiều trong dân gian để chữa các bệnh như viêm họng, sốt, nhiễm trùng, tiêu chảy… Đặc biệt, loài cây này còn nổi tiếng về hoạt tính kháng sinh của nó. Trong thời kỳ chiến tranh, khi miền Nam khan hiếm các loại thuốc tây thì Xuyên tâm liên được sử dụng rất phổ biến. Vậy thực hư về công dụng của vị thuốc này như thế nào, xuyên tâm liên trị bệnh gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 

Cây Xuyên tâm liên là gì?

Xuyên tâm liên tên khoa học là Andrographis paniculata (Burm.f.) Nees, thuộc họ Ô rô (Acanthaceae). Cây có tên gọi khác là cây Công cộng, Lãm hạch liên, Hùng húc, Khổ đảm thảo. 

Thân nhỏ, mọc thẳng đứng cao khoảng 1 mét. Thân vuông, phân nhánh nhiều cành. Lá mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình mác; hai mặt nhẵn, mặt trên màu lục sẫm đen. 

Hoa nhỏ mọc thành chùm ở nách lá hay ở ngọn cành. Hoa màu trắng, điểm những đốm hồng tím, có 5 răng nhỏ, đều có lông. Cây có quả nang dài, hơi có lông mịn, hạt hình tròn, màu nâu nhạt. 

Đặc điểm sinh trưởng, thu hái, bộ phận dùng của Xuyên tâm liên   

Việt Nam cùng Trung Quốc, Ấn độ là khu vực được trồng nhiều nhất. Cây mọc từ hạt vào khoảng tháng 4 hoặc đầu tháng 5, sinh trưởng nhanh trong mùa xuân – hè. Khi cây sắp ra hoa, lá nhỏ dần và rụng sớm. 

Thu hoạch khi cây bắt đầu ra hoa. Chú ý khi thu quả để lấy hạt giống cần tiến hành khi cây bắt đầu vàng úa (lá chuyển sang màu đỏ – vàng), nếu thu hái chậm, quả khô dễ bị tách rơi ra mặt đất.

Hoa Xuyên tâm liên
Hình ảnh cây xuyên tâm liên và hoa của nó

Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất loại bỏ tạp chất, rửa sạch, thái từng đoạn nhỏ. Dùng tươi là tốt nhất. Phơi khô thì nên dùng trong vòng 1 tháng để giữ được hoạt chất tốt nhất. 

Thực hư về tác dụng của cây Xuyên tâm liên

Hoạt chất chính trong cây thuốc Xuyên tâm liên là Diterpen lacton và Flavonoid. Diterpen lacton gồm andrograpolid, neoandrographlid và các dẫn xuất, đã được chứng minh có tác dụng trong điều trị các bệnh sau đây:

Kháng viêm, giảm đau, hạ sốt, kháng khuẩn 

  • Cao nước hãm từ lá được tiến hành thí nghiệm trên chuột cống trắng cho thấy tác dụng kháng viêm, giảm đau, hạ sốt cao.
  • Ngoài ra, hợp chất noandrographolic từ Xuyên tâm liên cho thấy tác dụng chống sốt rét có ý nghĩa đối với Plasmodium berghei trên chuột nhắt trắng. 
  • Xuyên tâm liên có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn: Staphyllococcus aureus, Shigela shigae và Mycobacterum tuberculosis. 

>> Xem thêm: Hoàng Cầm một câu chuyện buồn và kháng sinh Đông y

Viêm họng, Viêm xoang, Viêm phế quản cấp và mạn, Lao phổi

Thử nghiệm lâm sàng trên 50 bệnh nhân, Cao từ cây thuốc Xuyên tâm liên được dùng để kiểm chứng về tác dụng điều trị cảm sốt và viêm xoang. Bệnh nhân được cho uống mỗi lần 340mg cao, ngày 3 lần. Sau 5 ngày điều trị các triệu chứng và thời gian có các triệu chứng giảm đáng kể so với nhóm sử dụng placebo thay thế. 

Đối với viêm phế quản mạn (đa số là ở người lớn), kết quả tốt ở gần 80% trường hợp, ho và khối lượng đờm giảm, số ngày ho khạc trong mỗi đợt ít đi, khoảng cách giữa các đợt điều trị xa hơn. Ở viêm phế quản cấp (chủ yếu là ở trẻ em), thời gian bệnh rút ngắn hơn. Đối với trẻ thường có nhiều đợt tiến triển trong năm, nếu dùng thuốc dự phòng (uống 10 ngày/ tháng), các đợt viêm cấp cũng trở nên thưa hơn. 

Trong điều trị Lao phổi, so sánh công thức IPS (INH, pyrazinamid và streptomycin trong 3 tháng) với công thức IPP, ISP. Trong đó viên Panilin chiết suất từ cây thuốc Xuyên tâm liên được thay thế lần lượt cho Streptromycin và Pyrazinamid, áp dụng điều trị cho bệnh nhân Lao phổi đã cho kết quả tương tự. 

xuyên tâm liên
Xuyên tâm liên phơi sấy khô thường được dùng để bào chế thuốc

Tiêu chảy, bệnh tả, đau dạ dày, tác dụng bảo vệ gan

Cao Xuyên liên tâm có hoạt tính chống tiêu chảy. Hoạt chất Diterpen lactone phân lập từ cao cồn có hoạt tính kháng mạnh với Escherichia Coli. Andrographolid (liều 100 – 300 mg/kg) có tác dụng chống loét dạ dày ở chuột cống trắng. Cơ chế có thể do hoạt tính chống tiết và tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày của Andrographolid. 

Thử nghiệm trên chuột nhắt trắng (liều 100 mg/kg), hoạt chất chiết suất từ cây có tác dụng chống sự nhiễm độc gan gây bởi CCl4, Galactosamin và Paracetamol. Andrographolid có tác dụng mạnh hơn Silymarin, một thuốc bảo vệ gan đã được biết rõ. 

Lợi tiểu 

Cao chiết từ loại dược liệu này với Cloform, cho chuột cống trắng uống (8 mg/kg) có tác dụng lợi tiểu tương đương với Furosemid (25mg/kg).

Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp, bảo vệ tim mạch.  

Chuột được sử dụng cao nước cho thấy tác dụng giảm đáng kể huyết áp. Cơ chế tác dụng có thể là do giảm nồng độ men chuyển angiotensin lưu hành và giảm một số gốc tự do trong thận. Đồng thời, tiêm tĩnh mạch cao chiết flavon từ rễ cây cho chó, cho thấy có tác dụng dự phòng tạo thành huyết khối, nguyên nhân chính dẫn đến nhồi máu cơ tim. 

Hỗ trợ điều trị ung thư 

Hoạt chất chiết từ cây Xuyên tâm liên, cho thấy khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư gan ở mức độ vừa phải. 

Điều trị rắn cắn

Nghiên cứu chỉ ra rằng, cao thảo dược này chỉ kéo dài thời gian sống trên chuột nhắt bị tiêm nọc rắn mà không có tác dụng bảo vệ. 

Các bài thuốc sử dụng Xuyên tâm liên 

Trị ho, viêm họng, viêm amidan, viêm phế quản cấp mạn

Xuyên tâm liên, Sài đất, Huyền sâm mỗi vị 12 g; Trần bì, Cam thảo mỗi vị 4 g. Sắc với 600ml nước, còn 200 ml nước chia làm 2 lần uống trong ngày.

Trị viêm họng dùng vài lá nhai và ngậm. 

Trị tiêu chảy, lỵ, viêm dạ dày 

Xuyên tâm liên 15g, Kim ngân hoa, Sài đất mỗi vị 10g. Sắc uống ngày một thang.

Trị Viêm gan 

Xuyên tâm liên, Sài đất, Diệp hạ châu mỗi vị 15g. Sắc với 600ml nước, còn 200 ml nước chia làm 2 lần uống trong ngày.

Lưu ý, kiêng kỵ

  • Phụ nữ có thai và đang cho con bú không dùng.
  • Người tỳ vị hư hàn không nên dùng.
  • Sử dụng cây xuyên tâm liên dài ngày có thể gây buồn nôn, tiêu chảy.
Xuyên tâm liên
Mặc dù có nhiều công dụng nhưng một số trường hợp cần lưu ý khi dùng loại dược liệu này

Như vậy, Xuyên tâm liên vốn là thảo dược được sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền, có vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh nhiệt giải độc, giảm đau. Nay đã được làm rõ hơn dưới góc nhìn khoa học về công dụng của nó. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về liều lượng, thời gian sử dụng và tương tác với các loại thuốc khác của vị thuốc này. Vì vậy, Quý độc giả cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất. 

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Viện Dược liệu (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II, Tr. 1138, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội

  2. Huỳnh Văn Hóa. et al. Phân lập Andrographolid và Neoandrographolid từ cây Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata nees). Tạp chí khoa học. 2008 (10): 25 - 30

  3. Nguyễn Văn Đậu. et al. Phân lập và khảo sát hoạt tính sinh học của các ditecpen-γ-lacton từ lá Xuyên tâm liên (Andrographis paniculata Nees). Tạp chí hóa học, T. 45, S. 1 (2007)

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người