Nhiễm giun xoắn: biểu hiện, chẩn đoánn và phòng ngừa
Nội dung bài viết
Nhiễm giun xoắn là một bệnh truyền nhiễm từ động vật ký sinh trong thực phẩm do giun Trichinella gây ra. Trichinellosis là một mối nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng và là một vấn đề an toàn thực phẩm. Bệnh không mấy xa lạ ở Việt Nam. Vậy ta cần tìm biết điều gì về bệnh này?
1. Bệnh nhiễm giun xoắn là gì?
1.1. Trong tự nhiên
- Bệnh nhiễm Trichinellosis, còn được gọi là bệnh nhiễm giun xoắn. Bệnh gây ra do ăn thịt sống hoặc chưa nấu chín của động vật bị nhiễm ấu trùng của một loài giun có tên là Trichinella gây ra. Sự lây nhiễm thường xảy ra ở một số động vật ăn thịt (ăn thịt) hoang dã như gấu hoặc báo sư tử, hoặc động vật ăn tạp (ăn thịt và thực vật) như lợn nhà hoặc lợn rừng.
- Đây là một bệnh kí sinh trùng xảy ra trong tự nhiên.
- Loài Trichinella cần đến 2 vật chủ để duy trì chu kỳ sống của chúng. Sau khi phát triển trong một vật chủ duy nhất, chúng tiếp tục lây lan thông qua ăn phải thịt bị nhiễm. Khác với vật chủ trung gian loài tiết túc truyền thống. Loài Trichinella có 3 chu kỳ sống chính trong tự nhiên: lợn đến lợn, chuột đến chuột, và qua các loài động vật ăn thịt (carnivore) hoặc động vật ăn tạp (monivore) trong tự nhiên.
- Loài chuột và loài lợn là những động vật liên quan phổ biến nhất với bệnh giun xoắn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào khu vực, hải mã (walruses), hải cẩu (seals), gấu (bears), gấu Bắc cực (polar bears), mèo, gấu trúc Bắc mỹ (raccoons), chó sói (wolves), và cáo (foxes) cũng có thể bị nhiễm bệnh.
1.2. Nhiễm trùng xảy ra ở người và động vật như thế nào?
- Khi người hoặc động vật ăn phải thịt có chứa ấu trùng Trichinella gây nhiễm, sẽ nhiễm bệnh. Acid trong dạ dày sẽ hòa tan lớp bọc cứng của nang xung quanh ấu trùng và giải phóng giun. Giun đi vào ruột non và trong 1-2 ngày, chúng sẽ trưởng thành. Sau khi giao phối, con cái trưởng thành đẻ trứng.
- Trứng phát triển thành giun chưa trưởng thành, di chuyển qua các động mạch và được vận chuyển đến các cơ. Trong các cơ, giun cuộn lại thành một quả bóng và hình túi (trở thành bao bọc trong một viên nang). Vòng đời lặp lại khi thịt chứa những con giun tròn này được người hoặc động vật khác tiêu thụ.
2. Vòng đời sinh học của giun xoắn
2.1. Các giống trong loài giun xoắn
Bệnh giun xoắn (giun xoắn) do giun tròn thuộc giống Trichinella gây ra. Ngoài tác nhân cổ điển T. spiralis (được tìm thấy trên toàn thế giới ở nhiều loài động vật ăn thịt và ăn tạp), một số loài Trichinella khác hiện đã được ghi nhận. Chúng bao gồm:
- T. pseudospiralis (động vật có vú và chim trên toàn thế giới)
- T. nativa (gấu Bắc Cực)
- T. nelsoni (động vật ăn thịt và ăn xác thối châu Phi)
- T. britovi (động vật ăn thịt ở châu Âu và Tây Á)
- T. papuae (lợn hoang dã và lợn nhà của Papua New Guinea và Thái Lan).
- Trichinella zimbabwensis được tìm thấy ở cá sấu ở châu Phi nhưng cho đến nay vẫn chưa có mối liên hệ nào giữa loài này với bệnh ở người.
2.2. Chu kì phát triển và lây nhiễm giun xoắn
- Tùy thuộc vào phân loại được sử dụng mà chia thành các giống như đã nêu ở trên. Có các giống loài Trichinella: T. spiralis, T. pseudospiralis, T. nativa, T. murelli, T. nelsoni, T. britovi, T. papuae và T. zimbabwensis, tất cả trừ loài cuối cùng trong đó có liên quan đến bệnh tật ở người.
- Giun trưởng thành và ấu trùng có nang phát triển trong một vật chủ duy nhất là động vật có xương sống. Động vật bị nhiễm bệnh đóng vai trò là vật chủ chính thức và vật chủ trung gian tiềm năng.
- Cần có vật chủ thứ hai để duy trì vòng đời của Trichinella.
- Chu kỳ trong nước thường liên quan đến lợn và các loài gặm nhấm, nhưng các động vật nuôi khác như ngựa cũng có thể nằm trong chu kì này.
- Trong chu kỳ cộng sinh, phạm vi động vật bị nhiễm bệnh là rất lớn, nhưng động vật thường được coi là nguồn lây bệnh cho người là gấu, nai sừng tấm và lợn rừng.
2.2.1. Khởi đầu
- Chu kỳ sống bắt đầu khi ăn thịt sống hoặc thịt nấu chưa chín có chứa ấu trùng có thể phát triển được nằm bên trong thành một nang kén, được xem như một tế bào nuôi dưỡng.
- Trong môi trường acid dạ dày của vật chủ sẽ làm vở và giải phóng ấu trùng khỏi nang kén.
- Ấu trùng tự do di chuyển vào ruột non và gắn vào rồi xâm nhập niêm mạc tại đáy các vi nhung mao ruột.
- Sau 4 lần biến đổi (molt: moult: rụng lông, thay lông) và trong khoảng thời gian 30-36 giờ, chúng phát triển thành giun trưởng thành và trở thành sinh vật nội bào bắt buộc.
- Con đực trưởng thành lớn chừng 1,5 x 0,05 mm, và con cái trưởng thành lớn chừng 3,5 x 0,06 mm. Khoảng 5 ngày sau khi nhiễm giun, con cái bắt đầu phát tán ấu trùng sống mới (giai đoạn L1). Con cái vẫn ở trong lòng ruột 4 tuần, đẻ ra đến 1.500 ấu trùng. Sau gây phản ứng viêm trong ruột, cuối cùng con cái bị thải ra trong phân.
2.2.2. Giai đoạn ấu trùng
- Ấu trùng sơ sinh xâm nhập vào hệ thống bạch huyết và tuần hoàn máu và di chuyển đến các cơ vân nhiều mạch máu – nơi cấp máu và chất dinh dưỡng đầy đủ.
- Ký sinh trùng có ái tính với hầu hết các nhóm cơ hoạt động chuyển hóa tích cực nhất. Chính vì vậy, các cơ thường bị nhiễm ký sinh trùng nhất gồm lưỡi, cơ hoành, cơ nhai, cơ liên sườn, cơ thanh quản, cơ ngoại chuyển mắt (extraocular), cơ vùng gáy, và cơ ngực; cơ delta, cơ mông, bắp tay (biceps), và các cơ cẳng chân (gastrocnemius). Trong các mô khác ngoài cơ vân, chẳng hạn như cơ tim và não, các ấu trùng này sớm tan ra, gây hiện tượng viêm dữ dội, và sau đó được tái hấp thu. Qúa trình viêm có thể gây abcess hoặc tràn dịch tại cơ quan nhiễm.
- Các ấu trùng tiếp tục phát triển trong vòng 2-3 tuần tới cho đến khi chúng đạt đến giai đoạn phát triển đầy đủ lây nhiễm L1, rồi chúng tăng kích cở lên 10 lần. Các con giun trưởng thành không đẻ trứng (viviparous: đẻ con). Ấu trùng này cuộn lại và phát triển thành một nang kén, hoặc là tế bào nuôi dưỡng (ngoại trừ T. pseudospiralis, không hình thành nang kén).
2.2.3. Hoàn thiện
- Chu trình hoàn thành mất 17-21 ngày. Các ấu trùng bên trong thành nang kén đạt kích cở trung bình 400 x 260 µm, tuy nhiên, cũng có con có độ dài 800-1.000 µm. Phức hợp L1 – tế bào nuôi dưỡng có thể tồn tại 6 tháng đến vài năm trước khi bị vôi hóa và chết. Chu kỳ sống này hoàn tất khi một vật chủ tương thích ăn cơ bị nhiễm ấu trùng giun xoắn.
3. Dịch tễ học
3.1. Nguy cơ lây nhiễm giun xoắn
- Người nhiễm phải trichinellosis do ăn thịt sống hoặc chưa nấu chín bị nhiễm ký sinh trùng Trichinella. Đặc biệt là thịt thú rừng hoặc thịt lợn.
- Ngay cả khi nếm một lượng rất nhỏ thịt chưa nấu chín trong quá trình chuẩn bị hoặc nấu nướng cũng có nguy cơ bị nhiễm kí sinh trùng.
- Bùng phát xảy ra ở những nơi có nhiều người ăn cùng một loại thịt bị nhiễm Trichinella. Thường xảy ra ở các trang trại và bếp ăn tập thể.
3.2. Tình hình nhiễm kí sinh trùng giun xoắn trên thế giới
- Trên thế giới, ước tính có khoảng 10.000 trường hợp mắc bệnh trichinellosis hàng năm. Một số loài Trichinella khác nhau có thể gây bệnh cho người. Loài phổ biến nhất là Trichinella twistis, có phân bố toàn cầu và là loài thường thấy ở lợn.
- Các loài Trichinella khác ít được báo cáo là nguyên nhân gây bệnh cho người và có thể được tìm thấy ở các vùng khác nhau trên thế giới, thường lây nhiễm cho động vật hoang dã.
- Tại châu Âu, nơi mà việc giám sát thịt lợn là bắt buộc, hầu hết các trường hợp bệnh giun xoắn liên quan đến thịt ngựa hoặc thịt heo rừng hoang dã (wild boar).
- Tại châu Mỹ Latin và châu Á, thịt lợn nội địa là nguồn lây nhiễm chính. Tỷ lệ nhiễm Trichinella ở lợn tại Trung Quốc cao chừng 20%. Các nghiên cứu cũng đã báo cáo tăng tỷ lệ bệnh giun xoắn ở các nước châu Âu trước đây chẳng hạn như Romania do những thay đổi chính trị và thói quen ăn uống tai khu vực này.
- Ngoài ra, Trung tâm Phòng chống và Kiểm soát Dịch bệnh châu Âu và Cơ quan có Thẩm quyền về An toàn châu Âu đã báo cáo 779 người mắc bệnh giun xoắn ở Liên minh châu Âu được tìm thấy trong các động vật trang trại và động vật hoang dã, đặc biệt là động vật hoang dã.
3.3. Tỷ lệ tử vong/tỷ lệ mắc
- Mặc dù bệnh giun xoắn có thể được báo cáo hầu như thấp hơn ở Hoa Kỳ, ít hơn 25 trường hợp được ghi nhận mỗi năm, với một tỷ lệ tử vong rất thấp.
- Bệnh nhân bị nhiễm nhẹ ấu trùng thường không triệu chứng. Những người có triệu chứng nhẹ sẽ cải thiện trong 2-3 tuần. Triệu chứng liên quan nhiễm nặng ấu trùng có thể tồn tại đến 2-3 tháng.
- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc bệnh gồm số lượng ấu trùng được ăn vào. Loài của Trichinella (đáng chú ý nhất là T. spiralis), và tình trạng miễn dịch vật chủ. Bệnh nhân không chống đỡ nổi đến kiệt sức, viêm phổi, nghẽn mạch phổi, viêm não, hoặc suy tim hoặc loạn nhịp tim. Chết do bệnh giun xoắn thường xảy ra trong 4-8 tuần nhưng có thể xảy ra sớm trong 2-3 tuần.
3.4. Yếu tố chủng tộc
- Nhiễm giun xoắn liên quan đến sự khác biệt văn hóa trong nấu ăn thực phẩm và các phương pháp lưu trữ. Đặc biệt là thức ăn chưa được nấu đủ chín hoặc đông lạnh thịt.
- Những nước Châu Á có thói quen ăn các món gỏi tươi sống có nguy cơ nhiễm bệnh. Ở Nhật có liên quan tới các món sushi như sushi các voi, các heo, hải cẩu…
- Tại Việt Nam, các món gỏi tái chanh, gỏi bò,… có nguy cơ lây nhiễm bệnh.
3.5. Giới tính
- Không có sự khác biệt tỷ lệ mắc bệnh do giun xoắn giữa nam và nữ.
- Triệu chứng của bệnh giun xoắn ở thai phụ nhẹ hơn so với bệnh nhân không mang thai. Tuy nhiên, ghi nhận có sẩy thai và thai chết lưu.
- Các triệu chứng của bệnh giun xoắn nặng nề một cách điển hình ở các phụ nữ đang cho con bú hơn là ở phụ nữ không cho con bú.
3.6. Tuổi
- Hình như trẻ em có khả năng đề kháng với nhiễm giun xoắn hơn; tuy nhiên, các triệu chứng của chúng có thể nặng nề hơn.
- Trẻ em cũng có ít biến chứng và phục hồi nhanh hơn.
4. Biểu hiện của nhiễm giun xoắn
Bệnh giun xoắn có thể tiến triển từ giai đoạn ở ruột đến một giai đoạn ngoài ruột cho đến một thời kỳ hồi phục.
4.1. Giai đoạn ở ruột:
- Thường gây các triệu chứng bệnh vào tuần đầu.
- Tiêu chảy là triệu chứng hay gặp nhất.
- Táo bón, chán ăn, và yếu người dần dần có thể xảy ra.
- Đôi khi xảy ra viêm ruột nặng do nhiễm một lượng lớn ấu trùng giun xoắn.
- Các triệu chứng thường kéo dài 2-7 ngày nhưng có thể tồn tại nhiều tuần.
- Khó thở có thể xảy ra khi gắng sức.
- Khó chịu bụng và chuột rút có thể xảy ra.
- Ban xuất huyết gặp 20% bệnh nhân.
4.2. Giai đoạn xâm nhập
- Tương ứng với sự di chuyển của ấu trùng từ ruột đến hệ tuần hoàn và cuối cùng đến các cơ vân. Giai đoạn này liên quan đến một tỷ lệ các triệu chứng xảy ra cao hơn so với giai đoạn ký sinh trùng ở ruột.
- Thời gian từ vài tuần đến vài tháng.
- Sau 2 tuần, 91% bệnh nhân có sốt, đỉnh cao vào tuần thứ tư. Mức độ sốt này là thống nhất trong số các bệnh nhiễm giun. Thân nhiệt có thể 40°C.
- Đau cơ nặng gặp 89% bệnh nhân.
- Liên quan đến hệ thần kinh trung ương 10% -24% bệnh nhân, với tỷ lệ tử vong 50%. Khoảng 52% bệnh nhân có nhức đầu. Các triệu chứng khác gồm điếc, rối loạn thị giác, yếu các cơ vận nhãn, và hỏng một mắt. Phù quanh hốc mắt 77% bệnh nhân.
- Liên quan đến hệ tim mạch xảy ra suốt tuần thứ ba của bệnh, với tỷ lệ tử vong 0,1%. Thường xảy ra suốt tuần thứ 4 đến tuần thứ 8 của bệnh. Tử vong có thể do suy tim xung huyết và/hoặc rối loạn nhịp tim.
- Liên quan đến hệ hô hấp 33% bệnh nhân, với các triệu chứng kéo dài lên đến 5 ngày. Bệnh nhân có biểu hiện khó thở, ho, khàn giọng.
- Xuất huyết từng mảng dưới móng tay (subungual splinter hemorrhage) xảy ra 8% bệnh nhân.
4.3. Giai đoạn hồi phục
- Tương ứng với hiện tượng đóng kén (encystment) và tái tạo. Giai đoạn này có thể tồn tại trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi nhiễm ký sinh trùng.
- Việc đóng kén của ấu trùng có thể dẫn đến suy mòn cơ thể, phù nề, và mất nước cơ thể nặng.
- Các triệu chứng thường giảm khoảng vào tháng thứ 2, ngoại trừ trường hợp nhiễm T. pseudospiralis, có thể gây ra các triệu chứng trong vài tháng.
- Phù 18% bệnh nhân.
- Sụt cân có thể gặp.
- Đau cơ có thể xảy ra.
- Các dấu hiệu về mắt với những cơn nhức đầu mãn tính có thể có mặt.
5. Phương pháp chẩn đoán bệnh nhiễm giun xoắn
Để chẩn đoán được chính xác bệnh, bạn cần phải có các yếu tố sau:
5.1. Triệu chứng bệnh
- Triệu chứng bệnh nhiễm giun xoắn bạn có thể xem ở trên. Tùy vào từng giai đoạn mà có những biểu hiện bệnh khá đặc trưng.
- Tiền sử bệnh có liên quan đến việc ăn thịt sống trong khẩu phần ăn. Hoặc gần nhất là các loại thịt rừng. Tại Việt Nam, có ba khả năng: đó là các món liên quan đến tiết canh, các món gỏi và các món thịt rừng. Món tiết canh từ lâu được xem là món ăn “mát” và bổ dưỡng của dân gian. Tuy nhiên chi đảm bảo nếu nguồn nuôi hợp vệ sinh. Trong khi đó, tập quán chăn nuôi ở Việt Nam không đảm bảo và không sạch sẽ. Vịt, heo, ngựa, dê,… đôi khi được thả rông trong vườn, ruộng hay rừng và ăn tạp, kể cả các thức ăn thừa. Do đó chúng dễ dàng nhiễm các bệnh kí sinh trùng nguy hiểm.
- Các món gỏi từ thịt của chúng cũng không đảm bảo sạch sẽ. Món thịt rừng được “dân nhậu” xem là mỹ vị trên bữa tiệc. Nhưng chúng là nguồn lây nhiễm kí sinh trùng cho người lớn nhất. Bạn thấy đấy, thú rừng chạy tung tăng trong rừng và không có ai cho chúng thuốc sổ giun hay chích vaccine. Vậy thịt của chúng chắc chắn không phải nguồn thịt vệ sinh an toàn.
5.2. Các xét nghiệm
Các xét nghiệm và thủ thuật sẽ được các bác sĩ chỉ định khi bạn có các triệu chứng nghi ngờ nhiễm giun xoắn. Các xét nghiệm có thể bao gồm:
5.2.1. Xét nghiệm máu
Công thức máu
- Tăng bạch cầu 65% bệnh nhân, lên đến 24.000 / ml.
- Tăng bạch cầu ái toan, thường tăng đến 10 ngày sau nhiễm ký sinh trùng, với tổng lượng bạch cầu ái toan đến 8.700/μL (40% -80%). Đỉnh cao trong 3 – 4 tuần và giảm trong vài tháng sau.
- Gần như tất cả bệnh nhân mắc bệnh giun xoắn, có hoặc không triệu chứng, biểu hiện tăng bạch cầu ái toan. Ngoại lệ duy nhất trong trường hợp nhiễm quá nặng, khi số lượng bạch cầu ái toan có thể bị ức chế. Một lượng bạch cầu ái toan thấp biểu thị một tỷ lệ tử vong tăng lên.
Nồng độ creatine kinase (CK)
- Nồng độ CK tăng lên đến 17.000 U/L.
- CK (isoenzyme cardiac band [MB]) tăng cao có thể biểu thị bệnh liên quan đến cơ tim. Tuy nhiên, chừng 35% bệnh nhân không liên quan đến tim có thể tăng nồng độ CK-MB. Ở những bệnh nhân này có nguy cơ biến chứng tim mạch cao. Xảy ra khi ấu trùng xâm nhập màng tim và cơ tim.
Các xét nghiệm máu khác
- Nồng độ các thể lactate dehydrogenase isoenzymatic (lactate dehydrogenase phần 4 (LD4) và lactate dehydrogenase phần 5 (LD5) tăng cao ở 50% bệnh nhân.
- Ig E tăng lên điển hình.
5.2.2. Huyết thanh chẩn đoán nhiễm kí sinh trùng
- Các kết quả huyết thanh âm tính cho đến 2-3 tuần sau nhiễm ký sinh trùng. Chúng đạt nồng độ đỉnh khoảng tháng thứ 3 và có thể tồn tại nhiều năm.
- Tỷ số huyết thanh không tương quan với độ nặng của bệnh hoặc quá trình diễn tiến lâm sàng. Tuy nhiên, một kết quả (+) mạnh thường biểu thị giai đoạn nhiễm ký sinh trùng sớm.
- Kết quả ngưng kết Latex thường không (+) cho hơn 1 năm sau nhiễm ký sinh trùng.
- ELISA có độ nhạy 100% vào ngày thứ 50, với 88% của kết quả còn lại (+) 2 năm sau nhiễm ký sinh trùng.
- Test quá mẫn nhanh ở da không còn có sẵn trên thị trường. Kết quả các phản ứng (+) là (5 mm) vào khoảng ngày thứ 17 và vẫn còn (+) suốt đời.
5.2.3. Phương tiện chẩn đoán hình ảnh
- Ở các bệnh nhân liên quan đến hệ thần kinh trung ương, chụp CT và MRI với tăng cường tương phản có thể phát hiện các tổn thương nốt hoặc dạng vòng tròn 3 – 8mm. Đây là trường hợp kí sinh trùng lạc chỗ, khá hiếm gặp
- Một số bệnh nhân có thể phát hiện tràn dịch màng phổi hoặc tràn dịch màng tim qua phim X-quang.
5.2.4. Các xét nghiệm khác
Điện tâm đồ (ECG)
- Tim có bóp sớm
- Kéo dài khoảng PR
- Phức hợp QRS nhỏ với block trong thất
- Sóng T dẹt hoặc nghịch đảo sóng T, đặc biệt ở chuyển đạo II và chuyển đạo trước tim.
Phản ứng chuỗi polymerase
- Có ích để phân lập ký sinh trùng và tiếp đến là xác định kiểu gene
- Thường chỉ định trong nghiên cứu khoa học đễ xác định nguồn gốc gen và loài.
Sinh thiết
- Khá là hiếm khi bác sĩ chỉ định phương pháp này. Trư khi bác sĩ phát hiện một khối nhiễm trùng hay một ổ abcess bất thường có thể tiểu phẫu được.
- Sinh thiết cơ cung cấp một chẩn đoán xác định khi phát hiện ấu trùng cuộn tròn trong cơ. Tuy nhiên, hiếm khi được đề nghị trừ các trường hợp khó khăn khi xét nghiệm huyết thanh chẩn đoán không hữu ích. Một phần nữa là khó mà xác định vùng cơ đó có nhiễm kí sinh trùng hay không.
- Nếu sinh thiết được thực hiện trước khi ấu trùng cuộn lại (sau quá ngày 17 của nhiễm ký sinh trùng), mô của giun có thể bị nhầm lẫn với tế bào cơ.
- Một kết quả sinh thiết (-) không nhất thiết phải loại trừ nhiễm ký sinh trùng. Điều đó lý giải việc khó khăn trong việc phân lập mẫu bệnh phẩm. Rằng khi sinh thiết có thể bác sĩ đã không phân lập chính xác vùng cơ có chứa ấu trùng.
6. Phòng ngừa nhiễm giun xoắn
6.1. Về các cấp quản lý
- Cần tổ chức, khuyến cáo và bồi dưỡng nông dân về chăn nuôi đảm bảo vệ sinh để có nguồn cung cấp cho thị trường. Thịt động vật là nguồn thực phẩm thiết yếu. Nhưng đảm bảo và kiểm soát chặt ché chất lượng thịt cần nhiều biện pháp mạnh mẽ hơn.
- Cần có cơ chế áp chế mạnh mẽ hơn các trường hợp săn bắn động vật hoang dã. Cũng cần các chính sách kiểm soát người dùng động vật hoang dã làm thực phẩm.
- Các cơ sở giết mổ và chế biến thịt động vật cũng cần thanh tra và kiểm tra chất lượng thường xuyên.
6.2. Về người dân
- Không tiêu thụ các loại thịt không rõ nguồn gốc. Mua và sử dụng các loại thịt và các thực phẩm đã qua kiểm định.
- Không săn bắt và tiểu thụ động vật hoang dã.
- Chế biến thực phẩm cần dùng các loại thịt chất lượng. Nơi chế biến sạch sẽ và gọn gàng, hợp vệ sinh.
- Không buôn bán các sản phẩm từ thịt không rõ nguồn gốc.
Nhiễm kí sinh trùng giun xoắn có thể gây ra những biến chứng đáng sợ. Phương pháp điều trị chỉ dễ dàng khi chưa có biến chứng. Khi đã rơi vào các biến chứng tim mạch hay thần kinh, bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao. Bệnh nguy hiểm nhưng cách phòng ngừa đơn giản. Chỉ cần sử dụng và tiêu thụ, chế biến sản phẩm sạch, bạn sẽ khó có nguy cơ mắc bệnh. Nhưng hiện tại, vấn đề ấy ở Việt Nam vẫn chưa được đảm bảo chất lượng 100% sạch. Chính vì thế, đối với người dân, việc phòng tránh sẽ khó khăn nhưng không phải không thể.
Bác sĩ Nguyễn Quang Hiếu
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.