YouMed

Sòi: Nhiều bộ phận với nhiều tác dụng trị bệnh

Bác sĩ LÊ NGỌC BẢO
Tác giả: Bác sĩ Lê Ngọc Bảo
Chuyên khoa: Phục hồi chức năng, Y học cổ truyền

Sòi là cây thuốc được dùng trong y học dân gian, dùng để sát trùng, lợi tiểu, trị giun sán. Tuy nhiên, những tác dụng này còn được biết đến nhiều. Hãy cùng tìm hiểu về cây Sò và tác dụng trị bệnh của các thành phần từ nó qua bài viết sau.

1. Giới thiệu về cây Sòi

Sòi có các tên khác là Sòi xanh, Ô cửu, Ô thụ quả, Ô du, Thác tử thụ, Cửu tử thụ. Cây có tên khoa học là Sapium sebiferum (L.) Roxb., thuộc họ Thầu dầu Euphorbiaceae.

Sòi là cây thân gỗ cao 4-6m
Sòi là cây thân gỗ cao 4-6m

Sòi là cây thân gỗ cao 4-6m. Thân cây màu xám, lá mọc so le, sớm rụng, hình quả trám, dài 3-7cm. Chóp lá thuôn nhọn, cuống lá dài. Hoa màu trắng vàng hay vàng, mọc ở nách lá hoặc đầu cành. Hoa cái nhiều, ở gốc, hoa đực ở trên.

Lá có chóp thuôn nhọn, cuống lá dài, quả hình cầu
Lá có chóp thuôn nhọn, cuống lá dài, quả hình cầu

Quả hình cầu, đường kính 12mm, khi chín màu đen tía, 3 ngăn, mỗi ngăn 1 hạt hình trứng. Trong hạt có dầu, ngoài hạt còn 1 lớp sáp trắng gọi là bơ sòi hay mỡ thảo mộc. Cây ra hoa tháng 3-4, quả tháng 10-11.

2. Nơi phân bố, thu hái và chế biến cây Sòi

Cây Sòi mọc hoang khắp nơi trên nước ta. Ở miền Bắc và miền Trung người ta thường trồng để lấy lá nhuộm lụa hay sa tanh màu đen. Ngoài ra, cây còn được trồng nhiều ở Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, và 1 số nước Đông Nam Á để lấy hạt ép dầu.

Cây Sòi mọc hoang khắp nơi trên nước ta
Cây Sòi mọc hoang khắp nơi trên nước ta

Sòi ưa ánh sáng, mọc nhanh, sống được ở nhiều loại đất. Cây thường mọc ở rừng thứ sinh, rừng cây bui và đồi. Cây ra hoa quả nhiều hằng năm, tái sinh tự nhiên từ hạt và gốc thân tự nhiên từ hạt và gốc thân sau khi bị chặt.

Cây Sòi cho 2 vị thuốc là vỏ rễ phơi hay sấy khô với tên Ô cửu căn bì. Dầu hạt sòi là hỗn hợp chất sáp bọc lớp ngoài hạt và ép dầu từ hạt sòi, có tên Ô cửu chi hay Bì du.

Muốn lấy hạt, người ta hái vào mùa thu, cuối thu. Quả hái về phơi khô, đập lấy hạt. Hạt này được đun nóng để lớp sáp bọc bên ngoài hạt chảy ra, để nguội sáp đông đặc là loại sáp tốt nhất. Sau đó giã nhỏ hạt còn lại và ép được thứ dầu lỏng.

Người ta có thể để riêng phần sáp và phần dầu hay trộn chung lại. Tại Trung Quốc, phần sáp bên ngoài gọi là bì du, dầu ép từ hạt gọi là tử du hay cửu du. Nếu ép cả lớp ngoài và hạt ra 1 hỗn hợp chung thì gọi là mao du.

Thu hái vỏ rễ và vỏ cây quanh năm, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi.

3. Thành phần hóa học của Sòi

Trong vỏ rễ người ta chiết được chất có tên pholoraxetophenon 2-4 dimetyl ete, có tác dụng sát trùng đường ruột. Một chất khác chiết được là xanthoxylin.

Lá sòi có chất béo, vitamin E, tanin, corilagin, acid ellagic, acid galic, …

Trong thành phần dầu sòi có chứa linolenic, linoleic, 1 số acid amin và vitamin B. Thường chỉ có dầu lỏng ép từ nhân hạt sòi sau khi đã loại phần sáp bên ngoài là ăn được, còn phần sáp hay hỗn hợp dầu – sáp chỉ được dùng trong sản xuất. Phần khô còn lại sau khi ép dầu có nhiều protein, có thể dùng làm phân bón hoặc thực phẩm.

4. Tính vị, tác dụng

Sòi có vị đắng, tính hơi ấm, có độc; có tác dụng sát trùng, giải độc, lợi niệu, thông tiện, tiêu thũng, trục thuỷ (tức là loại phần nước tích đọng trong cơ thể).

5. Công dụng, cách dùng

Sáp của hạt sòi có thể thay bơ ca cao để chế thuốc đạn, chế xà phòng, trộn với sáp ong làm nến hoặc chữa một số bệnh ngoài da. Vỏ rễ được dùng theo kinh nghiệm để chữa chưng kết, tích tụ, thủy thũng, với các triệu chứng: bụng đầy trướng, đại tiểu tiện khó khăn, có trướng nước dưới cạnh sườn. Thân và lá dùng chữa viêm mủ da, ngứa lở thấp chẩn, chai cứng.

Nhiều thành phần từ cây Sòi ứng dụng trong trị bệnh
Nhiều thành phần từ cây Sòi ứng dụng trong trị bệnh

Liều dùng: người lớn ngày uống 10-12gam dưới dạng bột (có thể dùng đến 50-60 gam). Trẻ em dùng trung bình 5-10 gam. Thường dùng 7-10 ngày.

6. Một số bài thuốc kinh nghiệm sử dụng Sòi

6.1 Chữa mụn nhọt, mẩn ngứa, chảy nước vàng

Dầu hạt sòi (cả sáp và nhân) 100g, nước 100g, Hồng đơn 50g.

Đun dầu và nước cho nóng rồi thêm Hồng đơn vào, khuấy đều, đun sôi nước. Thêm nước nấu đến khi Hồng đơn mất màu. Dùng cao này bôi lên mụn nhọt, mạch lươn.

6.2 Chữa thủy thũng, bụng trướng, ăn uống kém

Vỏ rễ cây sòi chỉ lấy lớp vỏ lụa phơi khô, tán nhỏ. Dùng nước cơm mà viên thành hạt, kích thước như hạt đậu xanh. Hoặc dùng táo đen Trung Quốc (một phần táo đen nấu với 6 phần nước cho đến khi được một thứ nước hồ nhão, đem rây để bỏ hột). Trộn bột vỏ rễ với táo đen, làm thành viên, gọi là Ô táo hoàn.

Dùng mỗi ngày 10-20 gam viên thuốc nói trên.

6.3 Phù thũng, cổ trướng, đại tiện không thông, ứ nước hoặc bí đầy, ăn uống không xuôi

Màng rễ Sòi (lớp trắng ở trong), Mộc thông, hạt Cau, mỗi vị 12g, sắc uống.

6.4 Chữa Rắn cắn từ cây Sòi

Lá hay vỏ rễ tươi giã lấy nước uống, đã đắp lên vết rắn cắn

6.5 Chữa đại tiện không thông

Dầu hạt sòi trắng, 1 thìa, uống trong ngày.

6.6 Chữa sán máng

Lá Sòi 8-30g, sắc uống. Dùng liền trong 20-30 ngày.

6.7 Ngộ độc

Lá Sòi 1 nắm giã nhỏ, chế nước vào, vắt lấy nước cốt uống.

7. Tác dụng của Sòi qua các nghiên cứu hiện đại

Trên các thử nghiệm trong ống nghiệm người ta thấy chiết xuất vỏ rễ sòi có tác dụng ức chế nhiều chủng vi khuẩn gây các bệnh thường gặp như Staphylococcus faecalis, Klepsiella pneumoniae, Streptococcus pneumoniae, … Còn nước sắc lá sòi ức chế nhiều tụ cầu vàng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh kháng kháng sinh thông thường.

Các chất chiết xuất phenolic của lá Sòi có tác dụng ức chế phù nề da do bệnh viêm da tiếp xúc dị ứng, giúp cả thiện các triệu chứng. Tác dụng này được giải thích qua cơ chế chống viêm, chống oxy hóa. Các nghiên cứu khác cũng chứng minh tác dụng chống oxy hóa mạnh của lá sòi tươi. Hứa hẹn là một nguồn dược liệu để sản xuất thuốc chống oxy hóa, hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý liên quan.

8. Lưu ý

Sòi có tác dụng tẩy xổ, lợi tiểu mạnh nên không dùng cho người thể trạng hư yếu.

Tóm lại, từ vỏ rễ, lá, dầu ép từ hạt cây Sòi người ta dùng điều trị nhiều bệnh lý khác nhau như sán máng, phù thũng, bệnh ngoài da,… Các nghiên cứu hiện đại chứng minh tác dụng kháng sinh, kháng viêm, chống oxy hóa của vỏ rễ, lá sò. Lưu ý không nên tự ý sử dụng điều trị bệnh để tráng tác dụng không mong muốn.

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, Hà Nội

  2. Võ Văn Chi (2012). Từ điển Cây thuốc Việt Nam, tập 2. NXB Y học, Hà Nội.

  3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung và cs. (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 2. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

  4. Fu R, Zhang Y, Peng T, Guo Y, et al, (2015), "Phenolic composition and effects on allergic contact dermatitis of phenolic extracts Sapium sebiferum (L.) Roxb. leaves", Journal of Ethnopharmacology, volume 162 pp. 176-180

  5. Fu R, Zhang Y, Guo Y, Chen F, (2014), "Antioxidant and tyrosinase inhibition activities of the ethanol-insoluble fraction of water extract of Sapium sebiferum (L.) Roxb. leaves", South African Journal of Botany, volume 93 pp. 98-104

  6. Peng D, Zhou B, Jiang Y, Tan X, et al, (2018), "Enhancing freezing tolerance of Brassica napus L. by overexpression of a stearoyl-acyl carrier protein desaturase gene (SAD) from Sapium sebiferum (L.) Roxb", Plant Science, volume 272 pp. 32-41

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người