Tế tân: Vị thuốc cay nồng và những điều cần biết
Nội dung bài viết
Trong kho tàng dược liệu y học cổ truyền, có hàng trăm ngàn vị thuốc. Mỗi vị đều có những nét đặc sắc riêng nếu chúng ta quan sát, nếm, ngửi kỹ càng. Một trong hàng trăm ngàn vị thuốc ấy là Tế tân, một thứ dược liệu được biết đến bởi mùi vị cay nồng không lẫn vào đâu được với những ai đã một lần ngửi qua, nếm thử. Vị thuốc này tính ấm, có rất nhiều công dụng, sẽ được YouMed đề cập tới trong bài dưới đây.
1. Đặc điểm cây Tế tân
1.1. Mô tả
Tế tân (Radix Asari) là một loại cây cỏ nhỏ, cây trưởng thành cao tầm 12 – 24cm.
Thân rễ dưới đất bò ngang, đầu thân rễ có phân nhánh. Rễ cây nhiều, thường mọc gần nhau ở các mấu, dài 10 – 20cm, đường kính 1mm. Theo quan sát, người ta thấy mặt ngoài rễ màu vàng xám, nhẵn, có vết nhăn dọc theo chiều dài. Rễ này khi dùng tay vò sẽ phát ra mùi thơm nồng.
Lá cây mọc từ rễ, gồm 2 – 3 lá, có cuống dài 5 – 18cm, thường là mặt nhẵn hay hơi có lông, trên có rãnh chạy dọc. Phiến lá phần nhiều bị gãy, lá nguyên hình tim hay hình thận, mép nguyên, đầu lá nhọn, dài 4 – 10cm, rộng 6 – 2cm. Mặt dưới có nhiều lông mịn dài, mặt trên màu lục nhạt. Lá rụng sớm và mọc ra từ thân rễ nằm ngay dưới mặt đất.
Hoa Tế tân thường mọc đơn độc từ rễ lên, cuống dài 3 – 5cm. Bao hoa chỉ có một vòng màu nâu hoặc đỏ nhạt, đầu nhọn. Phía trên của hoa được chia thành 3 cánh hình trứng, có chiều rộng và dài khoảng 10mm. Hoa hình chuông, màu tím thẫm, phần nhiều bị nhăn nhúm. Thuỳ của bao hoa cong về phía gốc, phần nhiều bị nén ép, xát vào ống bao hoa.
Quả nang, hình cầu. Nếm có vị cay tê đầu lưỡi.
1.2. Phân bố
Tế tân có nguồn gốc từ Trung Quốc. Cây phân bố nhiều ở các tỉnh: Triết Giang, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Cát Lâm, Hắc Long Giang, An Huy, Thiểm Tây, Liêu Ninh, Giang Tây, Cam Túc…
Nhìn chung, đây là loại cây ưa thích các khu vực ẩm ướt, nhiều bóng râm và đất giàu mùn. Nó thường được trồng trong các vườn nhiều bóng râm.
2. Bộ phận dùng, thu hái, chế biến, bảo quản
2.1. Bộ phận dùng
Rễ hay toàn cây. Rễ từng chùm, dài độ 10 – 20cm, ngoài nâu nhạt, trong màu trắng, thơm, cay nồng là tốt.
Thứ không thơm cay, cây có một đốt và một lá thì không dùng.
>> Cùng với Tế tân, Xuyên tiên cũng là một vị thuốc có vị cay nồng, còn được dùng làm gia vị. Tìm hiểu thêm: Xuyên tiêu: Vị thuốc ấm nóng, cay nồng.
2.2. Thu hái
Thu hoạch vào cuối mùa hạ, đầu mùa thu, tầm tháng 5 – 6.
Người ta sẽ đào toàn cây rồi phơi trong bóng râm. Tránh phơi trực tiếp dưới nắng vì sẽ làm bay mất tinh dầu trong thuốc.
2.3. Chế biến
Theo Trung y: Cắt bỏ đầu cuống, lấy nước vo gạo tẩm một đêm, phơi khô dùng.
Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa sạch, thái từng đoạn ngắn 2 – 3cm, phơi trong bóng râm cho khô, không cần sao tẩm. Có thể tán bột ngâm rượu trắng để xoa bóp hoặc chấm vào chỗ đau răng.
2.4. Bảo quản
Cất nơi cao ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc.
3. Thành phần hóa học
Theo nghiên cứu, trong Tế tân có lượng tinh dầu chiếm 2,75%.
Thành phần chủ yếu là pinen, metyl-eugenola, hợp chất phenola, một hợp chất xeton, một lượng nhỏ acid hữu cơ, nhựa.
4. Tác dụng dược lý của Tế tân
- Giải nhiệt: Thực nghiệm trên động vật cho thấy thuốc có khả năng hạ được nhiệt độ.
- Kháng khuẩn: Sử dụng cồn chiết xuất từ Tế tân in vitro cho thấy tác dụng rõ rệt đối với vi khuẩn Gram dương và trực khuẩn thương hàn.
- Giảm đau: Thuốc có tác dụng gây tê tại chỗ.
5. Công dụng của vị thuốc Tế tân
Tế tân là vị thuốc có vị cay, tính ấm, được ứng dụng chữa các chứng:
- Cảm mạo do lạnh (với các triệu chứng đau nhức người, nhức đầu, sổ mũi…).
- Ho và đàm nhiều.
- Đau nhức răng, đau đầu do lạnh.
- Chữa đau khớp và đau dây thần kinh do lạnh.
6. Liều dùng và chú ý
Liều dùng: 2 – 8g/ngày.
Chú ý: Dùng thận trọng ở những người thường bị nóng trong người hay khí huyết kém.
7. Một số bài thuốc từ Tế tân
7.1. Phương thuốc chữa chứng bị cảm lạnh làm nghẹt mũi
Tế tân, Tử tô, Phòng phong, Cam thảo, Cát cánh, Hạnh nhân, Bạc hà, Tang căn bạch bì. Sắc uống nóng.
7.2. Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị chứng ngoại cảm phong hàn, đau đầu, nghẹt mũi
Tế tân 4g, Ma hoàng 4g, Phụ tử 8g. Cho hết vào ấm và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống từ 100ml đến 150ml. Sử dụng 2 – 4 tuần.
7.3. Phương thuốc chữa chứng bị lạnh làm nôn ọe, ăn uống không tiêu
Tế tân bỏ lá lấy 20 g, cùng với Đinh hương 10g, tất cả xay thành bột, mỗi lần uống 8 g. Dùng thịt nấu nước làm thang uống.
7.4. Phương thuốc chữa chứng miệng lưỡi lở loét
Dùng Tế tân cùng với Hoàng liên 2 thứ bằng nhau làm ra bột mà thấm vào trong miệng ngậm ít lâu. Sau đó lấy nước súc miệng cho sạch.
7.5. Bài thuốc từ cây Tế Tân điều trị đau răng kèm sưng đỏ
Dùng 4g Tế tân, 40g Thạch thảo sống cho hết vào ấm và sắc lấy nước uống. Uống 2 lần/ngày, mỗi lần uống 50 – 100ml. Sử dụng 1 – 2 tuần.
Hy vọng bài viết trên đây đã cho độc giả cái nhìn sơ lược về Tế tân, một vị thuốc hay trong kho tàng thuốc quý của Đông y. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, các bạn cần có sự chẩn đoán và kê đơn của thầy thuốc để dùng cho hiệu quả. Rất mong nhận được phản hồi cũng như sự đồng hành của các bạn ở những bài viết kế tiếp.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Bài giảng Đông y. Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền
- Bào chế Đông dược. Đại học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền
- Dược tính chỉ Nam. Lương y Hạnh Lâm - Nguyễn Văn Minh