Tiền hồ: Vị thuốc hay trong trị bệnh hô hấp
Nội dung bài viết
Tiền hồ là rễ phơi hay sấy khô của cây Tiền hồ (Peucedanum decursivum Maxim.). Tác dụng của nó là tán phong nhiệt, chỉ khái và tiêu đàm, thường được sử dụng để điều trị các bệnh đường hô hấp. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về vị thuốc, công dụng và cách dùng trong bài viết sau.
1. Đặc điểm Tiền hồ
1.1. Tên gọi
Còn gọi là: Nham phong, Tín tiền hồ, Quy nam, Tử hoa tiền hồ, Thổ đương quy, Sạ hương thái.
Tên khoa học: Radix Peucedani.
Thuộc họ: Hoa Tán (Apiaceae).
1.2. Mô tả cây
Cây thân thảo, cao 0,7 – 1,4m, mọc thẳng đứng. Phân nhánh phía trên, thân có khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1 – 2 lần xẻ lông chim, cuống dài, phiến lá chia thành thùy hình bầu dục có răng cưa to. Lá ở thân nhỏ, cuống ngắn có bẹ lá phồng và rộng; lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím.
Quả hình bầu dục, cụt ở hai đầu, dài 5 – 7 mm, rộng 3 – 5 mm. Phân liệt quả, có múi ở hai cạnh, khi chưa chín hai phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, có rìa rộng và hơi dày.
1.3. Phân bố
Hiện nay, ở nước ta mới phát hiện thấy có nhiều Tiền hồ ở Đồng Đăng (Lạng Sơn).
Tiền hồ mọc ở các tỉnh Giang Tây, Triết Giang, An Huy, Sơn Đông, Thiểm Tây, Hàng Châu (Trung Quốc). Tại Trung Quốc còn khai thác rễ một cây khác gọi là Bạch hoa tiền hồ (Peucedanum praeruptorum Dunn.) cùng họ hoa Tán, thường thấy ở Thiểm Tây, Quảng Tây, Phúc Kiến, An Huy. Cây này có hoa màu trắng và chưa thấy ở Việt Nam.
1.4. Bộ phận dùng
Rễ của cây.
1.5. Bào chế
Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, đào lấy rễ về, rửa sạch đất, phơi hay sấy khô.
Sao Tiền hồ: Dùng lửa nhỏ sao các phiến Tiền hồ đến khi có màu vàng hơi nâu, lấy ra để nguội.
Chích Tiền hồ: Cho các phiến Tiền hồ vào cùng với mật, trộn đều, ủ một lúc, sau đó dùng lửa nhỏ sao đến khi có màu vàng, không dính tay, lấy ra để nguội. Cứ mỗi 10kg Tiền hồ dùng 2kg mật. Loại này sau khi bào chế có thể hòa hoãn tính cay, mật chích có thể tăng cường tác dụng nhuận phế giảm ho.
1.6. Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh nhiệt độ cao và nơi có độ ẩm cao.
>> Ngoài Tiền hồ, Khoản đông hoa cũng là dược liệu thường dùng trị bệnh hô hấp. Đọc thêm: Khoản đông hoa: Loài hoa trị bệnh hô hấp.
2. Hoạt chất trong cây
2.1. Thành phần hóa học
Nodakenin, nodakenetin, decusin, tannin, tinh dầu, spongosterola, manitol, pyranocoumarin…
2.2. Tác dụng dược lý
Dịch chiết Tiền hồ có tác dụng giảm viêm, tăng tiết trong đường hô hấp giúp hóa đàm.
Có tác dụng đối vận calci, ức chế calci đi vào cơ trơn, ức chế co cơ trơn.
Ngoài ra, dược liệu còn có tác dụng tăng lưu lượng máu của động mạch vành, không ảnh hưởng nhịp tim và sức co bóp cơ tim. Thuốc có tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu.
2.3. Độc tính
Tiêm bụng chuột dịch chiết Tiền hồ 600mg/kg, xuất hiện tình trạng tứ chi vô lực, giảm hoạt động, chết 1/3.
3. Công dụng điều trị
3.1. Tính vị
Vị đắng, cay, tính hơi hàn.
3.2. Quy kinh
Vào kinh Phế.
3.3. Công hiệu
Giáng khí trừ đàm, tuyên tán phong nhiệt.
3.4. Chủ trị
Trị ho đàm, suyễn, ngoại cảm phong nhiệt.
3.5. Liều dùng
Dùng 4 – 9g, chủ yếu dưới dạng thuốc sắc.
Chích mật Tiền hồ giảm bớt tính hàn, tác dụng nhuận phế tốt.
3.6. Lưu ý
Người ho do âm hư, ho hoặc khò khè do lạnh không nên dùng Tiền hồ.
Thận trọng trên bệnh nhân đang sử dụng thuốc kháng đông (như heparin, warfarin, enoxaparin) hoặc kháng kết tập tiểu cầu (như aspirin, clopidogrel).
4. Một số bài thuốc
4.1. Trị viêm khí quản, đàm không tiết ra được
Tiền hồ 10g, Bối mẫu 10g, Đào nhân 10g, Tang bạch bì 10g, Khoản đông hoa 8g, Cam thảo 3g, Cát cánh 5g. Sắc với 600ml nước, còn lại 200ml, chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
4.2. Trị phong nhiệt độc vào người, lên đầu mặt gây nóng, miệng khô, ngực bứt rứt, không muốn ăn
Tiền hồ, Tử cầm, Sơn chi nhân, Phòng phong, Cam cúc hoa, Sa sâm, Chích cam thảo, mỗi loại 15g. Linh dương giác, Mạch môn đông, Chỉ xác, mỗi loại 30g. Thạch cao 60g. Mỗi ngày uống 9g.
4.3. Trị táo chứng, sợ lạnh, không ra mồ hôi, đau đầu, ho đàm, mũi nghẹt, họng khô
Hạnh nhân, Chế bán hạ, Tiền hồ, Bạch linh, Tô diệp, mỗi loại 9g. Cát cánh, Chỉ xác, Quất bì, mỗi loại 6g. Cam thảo 3g, Đại táo 3 quả, Gừng tươi 3 lát. Sắc uống ấm.
Thông tin về dược liệu Tiền hồ trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Giống như các vị thuốc khác, quý bạn đọc nên tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên môn về chỉ định, liều lượng và thời gian dùng để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, trang 650 – 651
- J F Xu , L Y Kong (2001). Studies on Chemical Constituents From the Herb of Peucedanum Decursivum (Miq.) Maxim. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 26(3):178-80
- Y Matano, at al (1986). Studies on Coumarins of a Chinese Drug "Qian-Hu"; VII. Structures of New Coumarin-Glycosides of Zi-Hua Qian-Hu and Effect of Coumarin-Glycosides on Human Platelet Aggregation. Planta Med, (2):135-8
- A-Reum Lee, at al (2017). Reduced Allergic Lung Inflammation by Root Extracts From Two Species of Peucedanum Through Inhibition of Th2 Cell Activation. J Ethnopharmacol, 196:75-83