U răng là gì? Đặc điểm, nguyên nhân, cách điều trị
Nội dung bài viết
U răng (Odontoma) là loại u phổ biến nhất trong các u do răng (35- 76%). Đây là một khối u lành tính có nguồn gốc từ sự biến đổi của các tế bào biểu mô và trung mô đã biệt hóa. Nó có khả năng hình thành men răng, ngà răng và xi măng. Chúng được phân loại thành: u kết hợp và u phức hợp với tỉ lệ 2:1. Sự khác biệt giữa hai loại này là dựa vào mức độ hình thành của tổ chức mô răng.
1. Giới thiệu về u răng
Hiện nay, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) phân loại u răng trong danh mục u do răng (OT). Loại u này được cấu tạo bởi biểu mô và các ngoại trung mô; có hoặc không có sự hình thành của các mô răng khoáng hóa.
Thuật ngữ u răng do Pierre Paul Broca đặt ra vào năm 1867. Sau đó, vào năm 1946, Thoma KM và Goldman HM đã đưa ra công thức phân loại u hiện đang không được sử dụng. U răng được phân loại theo cách tổ chức và mức độ thay đổi của các tế bào sinh răng. Có hai phân loại: kết hợp (CpO) và phức hợp (CO) .
Khối u kết hợp (CpO) thể hiện sự khác biệt về hình thái và mô học. Trong khi khối u phức hợp (CO) chỉ biểu hiện sự khác biệt về mô học. Trong CpO, nhiều cấu trúc răng vô định hình được hình thành (răng giả). Trong khi CO chứa khối rắn gồm các mô mềm và cứng của răng được hình thành; các mô này sắp xếp một cách lộn xộn và không giống hình thái của răng.
2. Nguyên nhân
Nguyên nhân đến nay vẫn chưa được biết rõ nhưng nghiên cứu cho thấy có mối liên quan với: nhiễm trùng, bất thường di truyền, tăng hoạt động mô răng và chấn thương đã được khám phá. Vì những khối u này không có triệu chứng nên 75% trường hợp được chẩn đoán khoảng tầm 10-20 tuổi do sự chậm trễ trong việc mọc răng vĩnh viễn. Lựa chọn điều trị cho những khối u này là nạo khoét, có thể bảo tồn hoặc không bảo tồn răng. Tái phát là rất hiếm.
Nguyên nhân của các khối u này vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, một số tác giả đã mô tả mối liên quan có thể có với:
- Chấn thương trong quá trình mọc răng vĩnh viễn
- Ảnh hưởng của quá trình viêm nhiễm
- Di truyền gia đình
- Bất thường di truyền trong hội chứng Gardner và Hermam
- Tăng hoạt động cua rnguyeen bào ngà
- Biểu mô còn sót Malassez
- Biến đổi gen do rối loạn con đường truyền tín hiệu kiếm soát sự phát triển răng.
3. Dịch tễ học
Các báo cáo trên toàn thế giới về tần suất các khối u răng gây ra thay đổi trong một phạm vi rộng (1-32%). Hầu hết các loạt báo cáo này đều báo cáo u răng là tổn thương phổ biến nhất của các khối u do răng trong khoảng 35 đến 76%.
Tần suất u theo giới tính đã được báo cáo khác nhau trong một số nghiên cứu; cho đến nay vẫn chưa đạt được sự đồng thuận. Điều này có thể là do sự khác biệt nhỏ về tỷ lệ mắc bệnh được báo cáo giữa cả hai giới tính. Một số tác giả báo cáo tỷ lệ hiện mắc cao hơn ở nữ. Trong khi những tác giả khác báo cáo tỷ lệ hiện mắc cao hơn ở nam.
Theo chẩn đoán tuổi, u có thể được xác định ở các độ tuổi rộng. Tuy nhiên, tỷ lệ cao nhất được báo cáo trong độ tuổi 20-30.
4. Đặc điểm lâm sàng
Vị trí
Hầu hết các trường hợp u răng được báo cáo trong xương hàm hoặc trong miệng. Nhưng một số trường hợp hiếm gặp cho thấy xảy ra ở mô mềm miệng (nướu). Mặc dù u răng chủ yếu được báo cáo ở răng vĩnh viễn, một số ít trường hợp có liên quan đến răng sữa.
Vị trí thường xuyên nhất là vùng răng cửa – răng nanh của hàm trên (67%). Tiếp theo là vùng trước và dưới sau của hàm dưới (33%). U kết hợp rõ ràng xuất hiện thường xuyên hơn u phức hợp ở phần trước của hàm trên. Vị trí thường ở những răng không mọc hoặc giữa chân răng mọc (61%). Trong khi u răng phức hợp thường xuất hiện ở phần sau của hàm dưới (59%).
Một số trường hợp không phổ biến khác là trong xoang hàm trên, hốc mũi và sàn miệng. Hầu hết các u răng đều là u trong xương hàm. Tuy nhiên cũng có báo cáo về các trường hợp u ở vị trí ngoài khoang miệng. Crespo và cộng sự, đã báo cáo một trường hợp viêm xoang hàm trên mãn tính do tắc nghẽn dẫn lưu do u răng. Suenaga và cộng sự đã trình bày trường hợp của một khối u phức hợp nằm ở hốc mũi bên phải gây tắc nghẽn mũi và chảy máu.
Biểu hiện
Odontoma là những khối u lành tính, không quá mạnh và thường không gây ra các triệu chứng. Hơn một nửa số trường hợp được phát hiện dưới dạng phát hiện chụp X quang (57%). Các nghiên cứu khác nhau báo cáo mối liên quan (16-61%) với răng bị ảnh hưởng. Hiếm khi có trường hợp tổn thương lớn hơn gây sưng hàm. Sự hiện diện của một chiếc răng vĩnh viễn ngầm hoặc thiếu răng là một dấu hiệu lâm sàng để nghi ngờ u răng.
Số lượng răng
Số lượng răng trong u thay đổi từ vài chiếc đến vài chục chiếc răng. Amado-Cuesta và cộng sự đã tiến hành một cuộc tổng quan tài liệu. Trong đó họ đã xem xét 38 trường hợp mắc bệnh odontoma hợp chất. Trong bài đánh giá đó, số lượng răng trong khối u thay đổi từ 4 đến 28. Trong một trường hợp được báo cáo bởi Sharma và cộng sự, một khối u kết hợp với 37 răng giả đã được nhổ
5. Đặc điểm hình ảnh X quang
U kết hợp có thể được quan sát thấy dưới dạng các khối mờ đục, cản quang, với rìa không đều có cấu hình giống như răng. Chúng có đường viền ngoại vi thấu quang.
Trong khi u phức hợp biểu hiện các hình ảnh cản quang mờ đơn độc.
Theo mức độ vôi hóa, có thể xác định ba giai đoạn phát triển:
- Trong giai đoạn đầu, tổn thương có vẻ trong suốt (do thiếu vôi hóa mô răng)
- Giai đoạn trung gian được đặc trưng bởi sự vôi hóa một phần.
- Trong giai đoạn cuối, u răng xuất hiện cản quang và được bao quanh bởi một vòng thấu quang.
6. Đặc điểm mô học
Từ quan điểm mô học, u kết hợp được đặc trưng bởi sự hiện diện của mô răng, men khử khoáng, ngà răng, xi măng và tủy răng; được sắp xếp theo cách có tổ chức của cấu trúc răng và được bao quanh một phần bởi một mô liên kết.
Ngược lại, u phức hợp biểu hiện một khối mô răng cứng vô tổ chức. Sợi biểu mô răng có thể được tìm thấy ở ngoại vi. Đôi khi, sự hiện diện của các mô ngà, mô xi măng và biểu mô men có thể được phát hiện. Đối với các khối u phản ứng khác như: u nguyên bào men, u nguyên bào xê măng.., khối u tế bào gây vôi hóa biểu mô và các mô. Do đó, nghiên cứu mô bệnh học được khuyến nghị trong mọi trường hợp.
7. Chẩn đoán phân biệt
- Khi u răng ở giai đoạn trung gian, nó giống với các tổn thương khác như: tổn thương dạng sợi, các khối u dạng nang vôi hóa, loạn sản dạng sợi và viêm tủy xương mãn tính.Tương tự như vậy, cần chẩn đoán phân biệt với u nguyên bào men, u nguyên bào sụn và u nguyên bào ngà.
- Nếu chúng có hình ảnh X quang tương tự như u răng và nằm ở vùng trong hốc mắt, thì phải chẩn đoán phân biệt với các tổn thương như: viêm xương khu trú, u xi măng, u xương biểu mô vôi hóa, răng thừa, u sợi hoặc u nguyên bào xương lành tính.
- Khi phát hiện thấy u bao quanh thân răng, nên được phân biệt với các khối u nguyên bào men dạng tuyến, khối u xương biểu mô vôi hóa, u sợi tuyến biểu mô men
- Trong xoang hàm trên, nó có thể bị nhầm lẫn với viêm xoang, nhiễm trùng quanh răng với polyp, nhiễm nấm ở cổ chân răng hoặc di lệch chân răng, dị vật, u xương ngoại vi, u lành tính trung mô, u nhú ngược hoặc ung thư biểu mô hoặc sarcoma.
8. Biến chứng
Một số biến chứng có thể phát sinh khi tồn tại u răng như sau:
- Răng ngầm
- Tắc nghẽn mũi
- U răng và răng thừa là nguyên nhân chính gây ra tình trạng chậm mọc răng vĩnh viễn, do sự cản trở trực tiếp của chúng.
- Trong một số trường hợp ngoại lệ, u trong miệng xảy ra kèm theo khả năng gây đau, viêm các mô mềm lân cận hoặc nhiễm trùng liên quan đến ổ viêm.
- U ở vùng răng mọc lệch có thể biểu hiện sâu răng và dẫn đến hình thành áp xe.
9. Điều trị
U có khả năng phát triển hạn chế; nhưng nên loại bỏ nó vì nó chứa nhiều thành phần răng khác nhau có thể dẫn đến: sự thay đổi nang, cản trở sự mọc răng vĩnh viễn và gây ra sự phá hủy xương đáng kể.
Phẫu thuật
Do khả năng tái phát rất thấp, nên điều trị lựa chọn là phẫu thuật cắt bỏ tổn thương. Vì nó là một khối u có vỏ bọc, việc loại bỏ nó là một thủ tục phẫu thuật đơn giản nhưng cần đặc biệt chú ý để loại bỏ nó hoàn toàn để tránh tái phát; đặc biệt nghiêm trọng ở những khối u phức hợp chưa trưởng thành.
U dễ nạo và các răng lân cận có thể dịch chuyển ít khi bị ảnh hưởng do phẫu thuật cắt bỏ. Vì chúng thường được ngăn cách bởi một vách ngăn của xương mỏng. Nhưng đôi khi do sự kéo dài của thân răng, răng bên cạnh có thể bị xáo trộn trong khi loại bỏ u. Trong quá trình phẫu thuật, cần chuẩn bị mẫu thích hợp cho nghiên cứu mô bệnh học để hỗ trợ chẩn đoán chính xác.
Chỉnh nha:
Đôi khi, điều trị chỉnh nha sẽ được yêu cầu để giúp răng tồn tại trên cung hàm đối với thiếu răng
Cần tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng bằng mắt, bằng tay cũng như chụp X quang cho tất cả các bệnh nhân có bằng chứng lâm sàng về chậm mọc răng, có răng di chuyển, có hoặc không có tiền sử chấn thương.
Chẩn đoán sớm giúp chúng ta:
- Áp dụng một phương pháp điều trị ít phức tạp hơn và ít tốn kém hơn
- Đảm bảo tiên lượng tốt hơn
- Tránh tái phát tổn thương
- Tránh di lệch hoặc tiêu các răng kế cận.
U răng là một trong những khối u do răng thường gặp nhất. Nó được phát hiện thông qua kiểm tra X quang định kỳ; và chủ yếu được tìm thấy ở những bệnh nhân trong độ tuổi 20-30. Do đó, nên tiến hành chẩn đoán kịp thời và chính xác để tránh các biến chứng sau đó. Khuyến cáo thêm thực hiện phân tích mô bệnh học để loại bỏ khả năng liên quan đến một số loại khối u do răng khác.
Bác sĩ Trương Mỹ Linh
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
1/ V Satish, 2Maganur C Prabhadevi, 3Rajesh SharmaV Satish, 2Maganur C Prabhadevi, 3Rajesh Sharma, “Odontome: A Brief Overview”, International Journal of Clinical Pediatric Dentistry, September-December 2011;4(3):177-185
2/Lucía Thistle Barba, Daniela Muela Campo, Martina M Nevárez Rascón, Víctor A Ríos Barrera, Alfredo Nevárez Rascón, “Descriptive aspects of odontoma: literature review”, Rev Odont Mex. 2016;20:272-610.1016