Viêm da mủ hoại thư: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Nội dung bài viết
Bệnh viêm da mủ hoại thư là một bệnh lý tương đối hiếm gặp. Bệnh có thể gây ra các vết loét lớn và cực kỳ đau đớn trên da. Vậy viêm da mủ hoại thư là bệnh gì? Đâu là các dấu hiệu để chúng ta nhận biết bệnh? Hãy để bác sĩ Nguyễn Thị Thảo trả lời giúp bạn những câu hỏi thường gặp về bệnh Pellagra nhé.
Viêm da mủ hoại thư là bệnh gì?
Viêm da mủ hoại thư hay tiếng anh còn gọi là Pyoderma gangrenosum. Vốn là một bệnh lý hiếm gặp ở da, bệnh đặc trưng bởi các triệu chứng như viêm và loét trên da.
Trái ngược với tên gọi của bệnh, VD mủ hoại thư hoàn toàn không phải là một bệnh liên quan đến tình trạng nhiễm trùng.
Biểu hiện phổ biến nhất của VD mủ hoại thư là một sẩn hoặc mụn mủ viêm, tiến triển nhanh thành một vết loét cực kì đau đớn, sau đó để lại sẹo.
Hơn một nửa số bệnh nhân mắc bệnh viêm da mủ hoại thư cũng có kèm theo một bệnh lý hệ thống tiềm ẩn. Như bệnh Viêm đại tràng, bệnh Crohn, viêm đa khớp …
Nguyên nhân gây ra bệnh là gì?
Hiện nay người vẫn chưa thật sự hiểu rõ nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm da mủ hoại thư. Tuy nhiên, người ta nhận thấy bệnh có liên quan đặc biệt với việc rối loạn chức năng bạch cầu trung tính (Neutrophil). Tế bào lympho T và cytokine cũng được xem là có liên quan đến nguyên nhân nhân gây ra bệnh.
Thuốc đôi khi cũng có thể được coi là nguyên nhân gây bệnh. Đặc biệt là các thuốc như cocaine, isotretinoin, propylthiouracil và sunitinib (một thuốc giúp ức chế protein kinase).
Mặt khác, VD mủ hoại thư cũng là một bệnh có thể có xu hướng di truyền.
Ai là những người có nguy cơ mắc bệnh viêm da mủ hoại thư?
Viêm da mủ hoại thư là một bệnh lý khá hiếm gặp. Bệnh có thể ảnh hưởng đến nam và nữ ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở những người trên 50 tuổi.
Những yếu tố được xem là yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh lý VD mủ hoại thư là:
- Bệnh viêm ruột (viêm loét đại tràng và bệnh Crohn)
- Viêm khớp dạng thấp
- Rối loạn máu dòng tủy bao gồm cả bệnh bạch cầu
- Bệnh gammopathy đơn dòng (thường là IgA)
- Viêm gan mạn
- Bệnh u hạt kèm theo viêm nhiều mạch
- Hội chứng PAPA
- Sử dụng cocaine pha trộn với levamisole
Tuy nhiên do cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm da mủ hoại thư hiện nay vẫn chưa thật sự rõ ràng. Có đến khoảng một nửa số người bị viêm da mủ không có yếu tố nguy cơ liên quan như trên
Viêm da mủ và mối quan hệ với bệnh viêm ruột (IBD)
Người ta còn ghi nhận bệnh viêm da mủ hoại thư và bệnh viêm ruột có mối liên quan đặc biệt qua các đặc điểm sau:
- Bệnh VD mủ hoại thư là một biểu hiện ngoài da phổ biến của bệnh viêm ruột ( chiếm từ 1–3%).
- Bệnh thường là một biến chứng của viêm loét đại tràng.
- Hơn một nửa số bệnh nhân tại thời điểm xuất hiện các đợt viêm da mủ sẽ có kèm theo bệnh đường ruột tiềm ẩn.
- Bệnh VD mủ hoại thư thường nằm ở chi dưới và có thể ở tầng sinh môn.
Các dấu hiệu giúp nhận biết bệnh viêm da mủ hoại thư
Một số đặc điểm có thể giúp các bạn nhận biết bệnh viêm da mủ hoại thư như:
- Bệnh thường khởi phát khá đột ngột. Thường là ở vị trí da bị thương nhẹ (hiện tượng pathergy).
- Các sang thương nguyên phát thường là một mụn mủ nhỏ, vết sưng đỏ hoặc vết phồng như vết côn trùng cắn.
- Sau đó, da bị vỡ dẫn đến loét. Vết loét có thể sâu và tiến triển rộng ra nhanh chóng.
- Các vết loét trong bệnh VD mủ hoại thư còn đặc trưng là rìa vết loét có màu tím và không bị tổn thương.
- Đặc biệt là các vết loét thường rất đau.
Nếu không được điều trị, các vết loét có thể tiếp tục to ra, giữ nguyên hoặc có thể từ từ lành lại. trong lúc này việc điều trị sẽ giúp ngăn chặn quá trình lan rộng ra của vết loét, nhưng có thể mất vài tháng để các vết loét có thể được chữa lành hoàn toàn.
Ngoài ra các tổn thương trong bệnh viêm da mủ hoại thư có thể được phân ra thành 4 nhóm, tùy theo từng loại mà các thương tổn có thể khác nhau. Bao gồm:
- Pyoderma Gangrenosum thể loét.
- Pyoderma Gangrenosum thể bọng nước.
- Pyoderma Gangrenosum thể mụn mủ.
- Pyoderma Gangrenosum thể sùi.
Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh
Chẩn đoán
Nhìn chung việc chẩn đoán bệnh VD mủ hoại thư chủ yếu dựa vào việc loại trừ những bệnh lý có tổn thương loét khác.
Ngoài ra, việc chẩn đoán bệnh cũng có thể dựa theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Maverakis. Bao gồm 1 tiêu chuẩn chẩn đoán chính và 8 tiêu chuẩn chẩn đoán phụ:
Tiêu chuẩn chẩn đoán chính: kết quả mô bệnh học của rìa vết loét cho thấy sự thâm nhiễm bạch cầu trung tính.
Tiêu chuẩn chẩn đoán phụ:
- Loại trừ tình trạng nhiễm trùng.
- Hiện tượng Pathergy.
- Tiền sử bệnh viêm ruột hoặc viêm khớp.
- Tiền sử sẩn, mụn nước hoặc mụn mủ loét trong vòng bốn ngày.
- Ban đỏ ngoại vi, đường viền bị phá hủy, đau ở vị trí loét.
- Nhiều vết loét, ít nhất một vết loét ở cẳng chân trước.
- Những vết sẹo hình chữ nhật hoặc nhăn nheo trên giấy ở vị trí vết loét đã lành.
- Giảm kích thước của vết loét trong vòng một tháng kể từ khi bắt đầu dùng thuốc ức chế miễn dịch.
Điều trị bệnh
Việc điều trị bệnh chủ yếu sẽ dựa các biện pháp không phẫu thuật. Do các biện pháp điều trị bằng phẫu thuật có nguy cơ làm rộng vết thương hơn.
Những nguyên tắc cơ bản của việc điều trị là:
- Chăm sóc vết thương
- Corticosteroid
- Chất ức chế TNF-alpha
- Đôi khi sử dụng các thuốc chống viêm hoặc thuốc ức chế miễn dịch khác
- Tránh phẫu thuật cắt bỏ tổn thương
Đặc biệt, đối với các bệnh nhân đã bị mắc bệnh VD mủ hoại thư phải hết sức chú ý cẩn thận để tránh các vết chấn thương trên da. Do từ đó có thể tạo ra vết loét mới.
Bệnh viêm da mủ hoại thư hoàn toàn không phải là một bệnh lý hoàn toàn không liên quan đến tình trạng nhiễm trùng, cũng như tính chất nguy hiểm của bệnh. Do đó khi thấy các dấu hiệu của bệnh các bạn hãy đến ngay các bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Pyoderma gangrenosum: Pathogenesis, clinical features, and diagnosishttps://www.uptodate.com/contents/pyoderma-gangrenosum-pathogenesis-clinical-features-and-diagnosis
Ngày tham khảo: 15/05/2021