Bàn long sâm: Cây Sâm cuốn chiếu với nhiều công dụng bất ngờ
Nội dung bài viết
Bàn long sâm có tên khoa học là Spiranthes sinensis (Pers.) Ames. Tên gọi khác là Sâm cuốn chiếu, Mễ dương sâm, Thao thảo. Cây thuộc họ Lan (Orchidaceae). Theo dân gian, Sâm cuốn chiếu được dùng trong trường hợp cơ thể suy nhược. Thảo dược có tác dụng bổ khí, lương huyết theo Đông y. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ nhiều hơn về công dụng và cách dùng của loại thảo dược này.
1. Giới thiệu chung về Bàn long sâm
1.1. Mô tả
Là cây cỏ, sống lâu năm, cao 20 – 30cm. Rễ mập, hình trụ, mọc thành chùm.
Lá mọc so le, thường tụ họp thành túm ở gốc, hình mác, dài 4 – 10cm, rộng 6 – 8mm. Đầu thuôn nhọn, hai mặt nhẵn, gân song song rất rõ, lá ở phía trên thường giảm.
Cụm hoa tụ họp thành bông xoắn ốc, dài 5 – 10cm, có khi đến 20cm. Hoa màu trắng, hồng hoặc đỏ, lá bắc dài. Lá dài một hàng, liền với cánh hoa thành mũ đứng có 3 thùy. Quả có lông mịn.
Mùa hoa quả: tháng 5 – 6.
1.2. Phân bố sinh thái
Bàn long sâm là một trong những loài có kích thước nhỏ nhất trong họ Orchidaceae. Nó phân bố rộng rãi từ vùng núi có độ cao 1.500m đến vùng trung du và đồng bằng. Trên thế giới, loài này cũng được ghi nhận ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới thuộc Ấn độ, Trung Quốc, Indonesia, Philippines, Lào và một số đảo khác ở Thái Bình Dương.
Ở Việt Nam, cây thường gặp nhiều ở các tỉnh phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Cạn… Ở phía Nam, cây phân bố ở Lâm Đồng, Kon Tum và một vài nơi khác.
Đây là cây đặc biệt ưa ẩm, thường mọc vào mùa mưa ẩm, với nhiệt độ trung bình trong năm còn thấp. Ở các tỉnh vùng núi, do thời tiết mát nên cây xuất hiện muộn và thời gian sống kéo dài hơn. Đến mùa hè, sau khi quả già, phần trên mặt đất thường tàn lụi. Nơi sống thích hợp của cây là các đồng cỏ thấp. Ở vùng đồng bằng, cây mọc lẫn với các loài cỏ thấp ở bờ ruộng, đôi khi cả trên bờ đê hay các bãi hoang quanh làng.
1.3. Bộ phận dùng
Cả cây, chủ yếu là rễ, thu hái vào mùa thu, phơi khô.
>> Đọc thêm về một vị thuốc khác cũng rất quen thuộc: Sâm đại hành: Vị thuốc Nam gần gũi mang hình dáng củ hành.
1.4. Thành phần hóa học
Gần đây, người ta đã phân lập được từ phần trên mặt đất của vị thuốc này là 6 hợp chất thuộc nhóm dihydrophenanthren và đặt tên là sinensol A – F.
2. Bàn long sâm theo y học cổ truyền
Bàn long sâm có vị ngọt, nhạt, tính bình, có tác dụng tư âm, dưỡng khí, lương huyết, giải độc, nhuận phế, chỉ khái.
Ở Việt Nam, thảo dược này chưa được sử dụng nhiều. Ở một số địa phương, người dân coi Bàn long sâm là một vị thuốc bổ như sâm, có thể thay thế Sa sâm. Theo kinh nghiệm dân gian, vị thuốc được dùng trong trường hợp cơ thể suy nhược, ho, thổ huyết, họng sưng đau, bệnh ôn nhiệt mùa hè thu. Ở Trung Quốc, thảo dược được dùng chữa cơ thể suy yếu khi mới ốm dậy, thần kinh suy nhược, lao phổi ho ra máu, họng sưng đau, trẻ em sốt về mùa hè, bệnh tiểu đường, bạch đới, rắn cắn.
Liều dùng: 5 – 30g dược liệu tươi, sắc nước uống. Dùng ngoài, rễ giã nát đắp.
Chú ý: bệnh nhân có thấp nhiệt ứ trệ không được dùng.
3. Bài thuốc có chứa Bàn long sâm
- Chữa bệnh tiểu đường
Bàn long sâm, Ngân hạnh mỗi thứ 30g, tụy tạng lợn 1 cái. Sắc nước uống.
- Chữa cơ thể suy nhược khi mới ốm dậy
Bàn long sâm 30g, Hồng đậu can 15g, thịt lợn nạc 250g, hoặc gà một con. Nấu chín lấy nước uống. Cứ 3 ngày uống 1 thang (tài liệu Trung Quốc).
Những thông tin được cung cấp ở trên đã cho chúng ta cái nhìn tổng quan hơn về cây Bàn long sâm. Với công dụng theo Đông y là bổ khí lương huyết, vị thuốc hiệu quả trong điều trị suy nhược cơ thể. Quý độc giả trước khi dùng cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn về liều lượng để đảm bảo mang lại hiệu quả tốt nhất.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam – Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.