Bóc tách động mạch chủ: bệnh lý động mạch nguy hiểm
Nội dung bài viết
Trái tim con người hoạt động như một máy bơm máu đi khắp cơ thể. Các mạch máu là ống dẫn đặc biệt của bơm này. Trong đó, ông dẫn lớn và quan trọng nhất là động mạch chủ. Động mạch chủ là mạch máu lớn nhất cơ thể. Nó nhận máu trực tiếp từ tim. Từ đó động mạch chủ chia nhánh tạo thành các động mạch chính trong cơ thể. Tổn thương động mạch chủ ảnh hưởng tới tất cả cơ quan trong cơ thể. Có nhiều bệnh lý xảy ra trên động mạch chủ. Bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về Bóc tách động mạch chủ. Đây là bệnh lý cấu trúc nguy hiểm có thể gây tử vong nếu không được can thiệp kịp thời.
1. Cấu trúc các thành động mạch chủ
Thành động mạch được cấu tạo bởi 3 lớp:
- Lớp trong. Là lớp tế bào nội mạc, tiếp xúc trực tiếp với máu. Tiếp đến là lớp cơ bản và lớp mô đàn hồi, gọi chung là lớp đàn hồi trong. Lớp tế bào nội mạc lót liên tục ở mặt trong của hệ tim mạch ( bao gồm tim và tất cả các mạch máu).
- Lớp giữa. Là lớp dày nhất, bao gồm các tế bào cơ trơn và các sợi đàn hồi. Cơ trơn lớp này có thể làm thay đổi đường kính của mạch máu. Điều hòa hoạt động hệ mạch là phối hợp của nhiều cơ chế phức tạp khác nhau. Lớp giữa là lớp quyết định tính chất của động mạch. Tùy theo từng tỉ lệ giữa sợi đàn hồi và tế bào cơ trơn. Ở các động mạch lớn như động mạch chủ hay động mạch cảnh chung… thành mỏng, có chứa nhiều sợi đàn hồi và có ít cơ trơn. Nhờ sự giãn của các sợi đàn hồi nên chúng có khả năng dự trữ năng lượng, giúp cho máu chảy liên tục. Các động mạch vừa như là động mạch phân đến cơ quan, có thành dày hơn. Chúng chứa nhiều sợi cơ trơn và ít sợi đàn hồi. Do đó chúng sẽ có khả năng co hoặc giãn rất lớn để giúp điều chỉnh lưu lượng máu đến cơ quan tùy theo nhu cầu của các cơ quan bộ phận.
- Lớp ngoài. Chủ yếu gồm những sợi collagen và sợi đàn hồi. Ở những động mạch vừa, một lớp sợi đàn hồi ngoài ngăn giữa hai lớp ngoài và lớp giữa. Lớp ngoài giúp nâng đỡ và bảo vệ mạch máu. Ở những động mạch lớn có mạch máu nuôi động mạch.
2. Bóc tách động mạch chủ là gì?
- Bóc tách động mạch chủ là một tình trạng nghiêm trọng. Trong đó lớp bên trong của thành động mạch chủ bị tách ra khỏi cấu trúc thành. Máu tràn qua vết rách, làm cho lớp trong và lớp giữa của động mạch chủ tách ra. Máu chảy qua chỗ bóc tách làm mảnh bị tách ra ngày càng xa và bào mòn thành động mạch chủ. Nếu vỡ thành vị trí bóc tách, khả năng tử vong cao và nhanh chóng.
- Bóc tách động mạch là bệnh ít gặp (tỷ lệ hiện mắc khoảng 5-30 ca/triệu người/năm). Tần suất thay đổi phụ thuộc vào từng quần thể với các yếu tố nguy cơ khác nhau. Triệu chứng bệnh thường đa dạng, dễ nhầm với nhiều bệnh cảnh cấp cứu khác. Cần chú ý mới có thể chẩn đoán và xử trí kịp thời, tránh những biến chứng gây tử vong.
- Tỷ lệ nam/nữ là 2/1, độ tuổi hay gặp nhất là từ 60 đến 70 tuổi. Tỷ lệ tử vong khoảng 1%/mỗi giờ trong 48 giờ đầu.
- Vị trí tách thành động mạch chủ hay gặp là:
- Động mạch chủ lên (chỗ lồi, vùng cao trên các xoang vành phải và xoang không vành khoảng 1-2 cm, chiếm khoảng 60-65%)
- Động mạch chủ xuống – chỗ xuất phát (ngay dưới chỗ xuất phát của động mạch dưới đòn trái, 20%), quai động mạch chủ (10%)
- Còn lại ở động mạch chủ bụng
Do những vùng này phải căng giãn nhiều nhất dưới áp lực cao trong kỳ tâm thu hoặc là điểm nối (xung yếu) giữa những vùng cố định và di động của động mạch chủ.
3. Yếu tố nguy cơ bị bóc tách động mạch chủ
3.1 Các yếu tố nguy cơ của bóc tách động mạch chủ bao gồm:
- Huyết áp cao không kiểm soát được (tăng huyết áp)
- Xơ vữa động mạch
- Động mạch suy yếu và phình to (phình động mạch chủ từ trước)
- Dị tật van động mạch chủ (van động mạch chủ hai lá,..)
- Hẹp eo động mạch chủ bẩm sinh
3.2 Một số bệnh di truyền làm tăng nguy cơ bị bóc tách động mạch chủ, bao gồm:
- Hội chứng Turner. Huyết áp cao, các vấn đề về tim và một số tình trạng sức khỏe khác có thể là kết quả của rối loạn này.
- Hội chứng Marfan. Đây là tình trạng rối loạn mô liên kết ( mô hỗ trợ các cấu trúc khác nhau trong cơ thể) bị yếu. Những người mắc chứng rối loạn này thường có tiền sử gia đình bị phình động mạch chủ và các mạch máu khác hoặc tiền sử gia đình bị bóc tách động mạch chủ.
- Các rối loạn mô liên kết khác. Hội chứng Ehlers-Danlos: một nhóm rối loạn mô liên kết đặc trưng bởi da dễ bị bầm tím hoặc dễ rách, khớp lỏng lẻo và mạch máu dễ vỡ. Hội chứng Loeys-Dietz: với các động mạch xoắn, đặc biệt là ở cổ.
- Tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng. Chúng có thể bao gồm viêm động mạch tế bào khổng lồ, là tình trạng viêm các động mạch và giang mai, một bệnh nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
3.3 Các yếu tố rủi ro tiềm ẩn khác bao gồm:
- Giới tính. Nam giới có khoảng gấp đôi tỷ lệ mắc bệnh bóc tách động mạch chủ.
- Tuổi tác. Tỷ lệ bóc tách động mạch chủ đạt đỉnh vào những năm 60 và 80.
- Hút thuốc lá. Thuốc là làm xơ vữa, phá hủy các cấu trúc thành mạch máu.
- Thai kỳ.
- Tập luyện cường độ cao.
- Các thủ thuật phẫu thuật với động mạch chủ: đặt canuyn, kẹp động mạch chủ, nối mảnh ghép….
4. Biến chứng của Bóc tách động mạch chủ
- Tử vong do xuất huyết nội nghiêm trọng
- Tổn thương cơ quan, chẳng hạn như suy thận hoặc tổn thương đường ruột đe dọa tính mạng
- Đột quỵ
- Tổn thương van động mạch chủ hoặc tràn dịch màng tim gây chèn ép tim.
5. Triệu chứng của Bóc tách động mạch chủ
Triệu chứng bóc tách động mạch chủ có thể khó phân biệt với các vấn đề về tim mạch khác. Chẳng hạn như đau thắt ngực. Các dấu hiệu bao gồm:
- Đau ngực hoặc đau lưng xuất hiện đột ngột, cảm giác như một vết rách, xé hoặc vết cắt . Đặc điểm đau như sau:
- Vị trí đau phụ thuộc vào vị trí động mạch chủ bị bóc tách. Bóc tách thành động mạch chủ lên thường gây đau ngực phía trước, tách thành động mạch chủ xuống thường gây đau ngực phía sau, đau lưng, đau bụng.
- Cảm giác đau có thể đau nhức dữ dội như dao đâm. Nhưng nổi bật là sự xuất hiện đau đột ngột nhanh chóng đạt mức tối đa, ít khi lan.
- Không ít bệnh nhân hoàn toàn không đau. Một số khác có khoảng thời gian giảm đau hoàn toàn rồi đau trở lại. Dấu hiệu này báo hiệu nguy cơ vỡ của bệnh bóc tách thành động mạch chủ.
- Ngất
- Khó thở
- Đột ngột khó nói, mất thị giác, yếu hoặc liệt một bên cơ thể. Tương tự như một cơn đột quỵ:
- Yếu nửa người khi mảng xơ vữa bóc tách hoặc cục máu đông trong mảng bóc tách trôi lên não theo động mạch não gây đột quỵ não hoặc bóc tách thành động mạch cảnh trong gây hẹp lòng mạch dẫn đến giảm lượng máu lên não.
- Yếu liệt hai chi dưới, bóc tách gây hẹp lòng động mạch chủ, dẫn đến giảm lượng máu đến hai chân.
Các biểu hiện khác:
- Tràn dịch màng tim. Do bóc tách đoạn gần (đoạn động mạch chủ lên) lan xuống tim, gây chèn ép tim cấp.
- Tràn dịch khoang màng phổi do vỡ vào khoang màng phổi.
- Ho ra máu do vỡ tách thành động mạch chủ tràn vào động mạch phổi.
- Đau bụng cấp do phình mạch lan vào mạc treo ruột.
- Khó nuốt do đè vào thực quản.
6. Phân loại Bóc tách động mạch chủ
Phân loại theo DeBakey có 3 type:
- Type I. Tổn thương động mạch chủ lên và động mạch chủ xuống
- Type II. Tổn thương ở động mạch chủ lên
- Type III. Tổn thương ở đoạn động mạch chủ xuống
Phân loại theo Stanford gồm 2 kiểu:
- Type A. Tổn thương đoạn động mạch chủ lên dù khởi phát ở bất kỳ đoạn động mạch chủ nào.
- Type B. Thương tổn động mạch chủ đoạn xa kể từ chỗ xuất phát của nhánh động mạch dưới đòn trái.
7. Chẩn đoán Bóc tách động mạch chủ
Việc phát hiện bóc tách động mạch chủ có thể khó khăn. Vì các triệu chứng tương tự như các triệu chứng của nhiều vấn đề tim mạch khác. Các bác sĩ thường nghi ngờ bóc tách động mạch chủ nếu có các dấu hiệu và triệu chứng sau:
- Đau ngực đột ngột chảy nước mắt hoặc xé toạc
- Mở rộng động mạch chủ trên X-quang ngực
- Sự chênh lệch huyết áp giữa cánh tay phải và trái
Mặc dù những dấu hiệu và triệu chứng này gợi ý đến việc bóc tách động mạch chủ, nhưng vẫn cần các kỹ thuật hình ảnh nhạy hơn. Các thủ tục hình ảnh thường được sử dụng bao gồm:
- Siêu âm tim qua thực quản (TEE). Một đầu dò siêu âm được đưa qua thực quản. Đầu dò siêu âm được đặt gần tim và động mạch chủ. Nó cung cấp hình ảnh rõ ràng hơn về tim so với siêu âm tim thông thường.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT). Có thể có tiêm chất lỏng cản quang. Chất cản quang làm cho tim, động mạch chủ và các mạch máu khác hiển thị rõ hơn trên hình ảnh CT.
- Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA). MRA sử dụng kỹ thuật này để xem xét các mạch máu.
8. Điều trị Bóc tách động mạch chủ như thế nào?
Bóc tách động mạch chủ là một trường hợp cấp cứu y tế cần được điều trị ngay lập tức. Liệu pháp có thể bao gồm phẫu thuật hoặc thuốc, tùy thuộc vào khu vực của động mạch chủ. Điều trị bóc tách động mạch chủ có thể bao gồm:
- Phẫu thuật. Các bác sĩ phẫu thuật loại bỏ càng nhiều động mạch chủ bị bóc tách càng tốt, chặn sự xâm nhập của máu vào thành động mạch chủ. Tái tạo lại động mạch chủ bằng một ống tổng hợp gọi là stent động mạch chủ. Nếu van động mạch chủ bị hỏng, nó có thể được thay thế đồng thời. Van mới được đặt trong mảnh ghép được sử dụng để tái tạo lại động mạch chủ.
- Thuốc men. Một số loại thuốc làm giảm nhịp tim và giảm huyết áp, có thể ngăn tình trạng bóc tách động mạch chủ trở nên tồi tệ hơn.
Điều trị bóc tách động mạch chủ chi tiết rất phức tạp tùy thuộc vào mức độ và loại hình bóc tách. Sau khi điều trị, có thể phải dùng thuốc hạ huyết áp suốt đời. Ngoài ra, bệnh phải theo dõi lâu dài nên đòi hỏi tái khám đều đặn.
Bóc tách động mạch chủ là cấp cứu tim mạch cần can thiệp nhanh chóng. Bệnh nguyên diễn tiến lâu dài nhưng biến chứng xảy ra bất ngờ. Triệu chứng dễ nhầm với các bệnh lý tim mạch khác. Cần nhận biết nhanh chóng để điều trị, tránh các biến chứng nguy hiểm. Sau đợt cấp cứu, bệnh cần điều trị lâu dài đòi hỏi sự tuân thủ của bệnh nhân. Tái khám thường xuyên va tuân thủ y lệnh bác sĩ sẽ giúp hạn chế bệnh.
Bác sĩ Lương Sỹ Bắc
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.