Cấu tạo vú và các bệnh lý có thể bạn chưa biết
Nội dung bài viết
Vú là mô trên cơ ngực. Ngực phụ nữ được cấu tạo từ mô tuyến chuyên biệt sản xuất sữa cũng như mô mỡ. Lượng chất béo quyết định kích thước của vú. Tuyến vú là nơi sản xuất và tiết ra sữa để nuôi trẻ sơ sinh. Cả nữ và nam đều phát triển tuyến vú từ cùng một mô phôi. Ở tuổi dậy thì, estrogen, kết hợp với hormone tăng trưởng, gây ra sự phát triển vú ở người nữ. Mời bạn cùng Bác sĩ Hoàng Thị Việt Trinh tìm hiểu thêm về cấu tạo vú và những bệnh lý liên quan qua bài viết sau đây.
1. Cấu tạo
Ở phụ nữ, vú đè lên cơ ngực lớn và thường kéo dài từ xương sườn thứ hai đến xương sườn thứ sáu ở phía trước của lồng xương sườn. Do đó, vú bao phủ phần lớn vùng thành ngực. Ở phía trước ngực, mô vú có thể kéo dài từ xương đòn đến giữa xương ức. Ở hai bên ngực, mô vú có thể kéo dài vào nách và có thể vươn ra phía sau. Là một tuyến, vú bao gồm các lớp mô khác nhau, chủ yếu có hai loại: mô mỡ và mô tuyến, ảnh hưởng đến chức năng tiết sữa của vú.
Mỡ dưới da bao phủ và bao bọc một mạng lưới các ống dẫn hội tụ trên núm vú. Chính các mô này cung cấp cho vú kích thước và hình dạng của nó. Ở cuối các ống dẫn là các tiểu thùy, nơi sữa được sản xuất và lưu trữ để đáp ứng với các thay đổi nội tiết tố. Trong thời kỳ mang thai, vú phản ứng với sự tương tác phức tạp của các hormone, bao gồm estrogen, progesterone và prolactin, làm trung gian cho sự hoàn thành phát triển của nó, để chuẩn bị tiết sữa cho bé bú.
Phần sản xuất sữa của vú được tổ chức thành 15 đến 20 phần, được gọi là thùy. Trong mỗi thùy là các cấu trúc nhỏ hơn, gọi là tiểu thùy, nơi sản xuất sữa. Sữa đi qua một mạng lưới các ống nhỏ gọi là ống dẫn. Các ống dẫn kết nối và kết hợp với nhau thành các ống lớn hơn, cuối cùng thoát ra khỏi da ở núm vú.
Vùng tối của da xung quanh núm vú được gọi là quầng vú. Kích thước của quầng vú có thể khác nhau giữa các phụ nữ. Quầng vú chứa các tuyến mồ hôi biến đổi được gọi là các tuyến Montgomery. Các tuyến này tiết ra chất lỏng nhờn giúp bôi trơn và bảo vệ núm vú trong thời gian cho con bú. Các hợp chất dễ bay hơi trong các chất tiết này cũng có thể đóng vai trò kích thích khứu giác cho sự thèm ăn của trẻ sơ sinh.
Mô liên kết cung cấp hỗ trợ cho vú và hình dạng của nó. Kích thước và hình dạng của vú bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi nội tiết tố trong cuộc sống bình thường như kinh nguyệt, mang thai, mãn kinh và các bệnh lý về vú. Ở hầu hết phụ nữ sẽ có một vú lớn hơn một chút so với bên kia. Sự bất cân xứng rõ ràng trong kích thước của vú xảy ra ở 25% phụ nữ.
Thần kinh cung cấp cảm giác cho vú. Vú cũng chứa các mạch máu, mạch bạch huyết và các hạch bạch huyết.
2. Các bệnh lý về vú
Ung thư vú
Các tế bào ác tính (ung thư) nhân lên bất thường trong vú, cuối cùng lan sang phần còn lại của cơ thể nếu không được điều trị. Ung thư vú xảy ra hầu như chỉ có ở phụ nữ, mặc dù nam giới có thể bị ảnh hưởng. Các dấu hiệu của ung thư vú bao gồm một khối u, chảy máu núm vú hoặc thay đổi da vùng vú.
Ung thư biểu mô ống tại chỗ
Ung thư vú trong các tế bào ống chưa xâm lấn sâu hơn hoặc lây lan qua cơ thể. Phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư biểu mô ống tại chỗ có khả năng cao được chữa khỏi.
Ung thư biểu mô tiểu thùy tại chỗ
Nó xảy ra trong các tế bào thùy sản xuất sữa, không xâm lấn hoặc lan rộng và không phải là ung thư thực sự. Tuy nhiên, phụ nữ mắc ung thư biểu mô thùy tại chỗ có khả năng phát triển ung thư vú xâm lấn trong tương lai.
Ung thư biểu mô ống xâm lấn
Ung thư vú bắt đầu trong các tế bào ống nhưng sau đó xâm lấn sâu hơn vào vú, khả năng lây lan sang các phần còn lại của cơ thể (di căn). Đây là loại ung thư vú xâm lấn phổ biến nhất.
Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn
Ung thư vú bắt đầu trong các tế bào thùy sản xuất sữa, nhưng sau đó xâm lấn sâu hơn vào vú, khả năng lây lan sang phần còn lại của cơ thể (di căn). Đây là một dạng ung thư vú không phổ biến.
U nang vú đơn giản
Một nang lành tính (không ung thư), chứa đầy chất lỏng thường phát triển ở phụ nữ ở độ tuổi 30 hoặc 40. U nang vú có thể gây đau và có thể thoát dịch.
U xơ tuyến vú
Một khối u rắn (không ung thư) rất phổ biến của vú. Một u xơ tuyến điển hình tạo ra một khối u di động không đau ở vú và thường xảy ra ở phụ nữ ở độ tuổi 20 hoặc 30.
Bệnh u xơ vú
Một tình trạng phổ biến trong đó các khối u vú không ung thư có thể trở nên khó chịu và thay đổi kích thước trong suốt chu kỳ kinh nguyệt.
Tăng sản bình thường của vú
Sinh thiết vú có thể cho thấy các tế bào ống bình thường nhân lên bất thường. Sự hiện diện của tăng sản này có thể làm tăng nhẹ nguy cơ ung thư vú suốt đời của phụ nữ.
Tăng sản không điển hình của vú
Các tế bào xuất hiện bất thường nhân lên trong ống tuyến vú hoặc thùy, đôi khi được phát hiện bởi sinh thiết vú. Mặc dù tình trạng này không phải ung thư, phụ nữ bị tăng sản không điển hình có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp bốn đến năm lần so với phụ nữ không có bất thường ở vú.
U nhú nội mô
Một khối không ung thư, giống như mụn cóc mọc bên trong ống tuyến vú. U nhú nội mô có thể được cảm nhận như một khối hoặc có chất lỏng trong suốt hoặc có máu chảy ra từ núm vú.
Adenosis của vú
Một sự mở rộng không ung thư của các thùy vú. Adenosis có thể trông giống như ung thư vú trên nhũ ảnh, vì vậy sinh thiết có thể cần thiết để loại trừ ung thư vú.
Viêm vú
Viêm vú gây đỏ, đau, nóng và sưng. Các bà mẹ cho con bú có nguy cơ cao bị viêm vú, thường là kết quả của tình trạng nhiễm trùng.
Vôi hóa vú
Canxi trong tuyến vú là một phát hiện phổ biến trên nhũ ảnh. Mô hình của canxi có thể gợi ý ung thư, dẫn đến các xét nghiệm sâu hơn hoặc phải sinh thiết vú.
Nữ hóa tuyến vú
Sự phát triển quá mức của ngực nam giới. Tình trạng nữ hóa tuyến vú có thể ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh, bé trai và nam giới
3. Xét nghiệm tuyến vú
Bằng cách kiểm tra vú, thay đổi da ở vú, chảy dịch núm vú hay xuất hiện hạch nách bất thường, phụ nữ có thể mắc các bệnh lý về vú. Đặc điểm của khối u vú, chẳng hạn như kích thước, hình dạng, kết cấu thường được lưu ý.
Chụp X quang tuyến vú
Chụp X quang tuyến vú là xét nghiệm được sử dụng phổ biến nhất để phát hiện sớm hoặc sàng lọc ung thư vú.
Siêu âm vú
Siêu âm vú thường có thể xác định xem một khối u được làm từ chất lỏng (u nang) hoặc chất liệu rắn.
Chụp cộng hưởng từ vú (MRI)
MRI vú có thể thêm thông tin bổ sung cho chụp X quang tuyến vú và chỉ được khuyến nghị trong các trường hợp cụ thể.
Sinh thiết vú
Một mẫu mô nhỏ được lấy từ một khu vực bất thường của vú được nhìn thấy khi khám thực thể, chụp X quang tuyến vú hoặc các hình ảnh khác để kiểm tra các tế bào ung thư. Sinh thiết có thể được thực hiện bằng kim hoặc bằng tiểu phẫu.
Sinh thiết vú bằng kim nhỏ (FNA)
Bác sĩ sẽ đưa một cây kim nhỏ vào khu vực xuất hiện bất thường của vú và rút ra chất lỏng và mô vú. Đây là loại sinh thiết đơn giản nhất và chủ yếu được sử dụng cho các khối u có thể dễ dàng cảm nhận ở vú.
Sinh thiết vú bằng kim có lõi
Một kim lớn hơn, rỗng được đưa vào một khối u vú, và một mảnh mô vú được rút ra. Sinh thiết lõi cung cấp nhiều mô vú để đánh giá hơn sinh thiết FNA.
Sinh thiết vú lúc phẫu thuật
Phẫu thuật có thể được đề nghị để lấy ra một phần hoặc toàn bộ khối u vú để kiểm tra ung thư.
4. Phương pháp điều trị
Cắt bỏ khối u
Phẫu thuật để loại bỏ một khối u vú và một số mô bình thường xung quanh nó. Nhiều bệnh ung thư vú giai đoạn đầu được phẫu thuật cắt bỏ bằng cách cắt bỏ khối u thay vì cắt bỏ vú.
Phẫu thuật cắt bỏ vú
Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú. Trong phẫu thuật cắt bỏ vú triệt để, một số cơ thành ngực và các hạch bạch huyết xung quanh cũng được loại bỏ.
Cắt bỏ hạch nách
Các hạch bạch huyết này là cửa ngõ cho các tế bào ung thư lây lan sang phần còn lại của cơ thể.
Hóa trị
Thuốc được dùng dưới dạng thuốc uống hoặc được truyền qua tĩnh mạch để tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị có thể được đưa ra để giảm kích thước của bệnh ung thư hoặc để giảm nguy cơ lây lan hoặc quay trở lại của ung thư.
Xạ trị
Sóng bức xạ năng lượng cao được chiếu vào vú, thành ngực và nách có thể tiêu diệt các tế bào ung thư còn lại sau phẫu thuật. Bức xạ cũng có thể được cung cấp bằng cách đặt vật liệu phóng xạ bên trong cơ thể.
Tái tạo vú
Khi toàn bộ vú hoặc một lượng lớn mô vú bị cắt bỏ, chẳng hạn như sau phẫu thuật cắt bỏ vú, vú có thể được tái tạo bằng cách sử dụng mô cấy hoặc mô từ cơ thể của chính bạn.
Kháng sinh
Trong trường hợp viêm vú do vi khuẩn, kháng sinh thường có thể chữa khỏi nhiễm trùng.
Nâng ngực
Phẫu thuật để tăng kích thước hoặc cải thiện hình dạng của ngực, sử dụng cấy ghép nhân tạo để tạo hình cho mô vú.
Cùng với chức năng chính là cung cấp dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh, ngực phụ nữ có các đặc điểm xã hội và tình dục. Ngực là biểu tượng đặc trưng trong điêu khắc, nghệ thuật và nhiếp ảnh cổ đại và hiện đại. Chúng có vai trò nổi bật trong sự hấp dẫn của cơ thể và tình dục của người phụ nữ. Một số nền văn hóa liên kết ngực với tình dục và có xu hướng coi ngực trần ở nơi công cộng là vô đạo đức hoặc không đứng đắn. Bài viết trên hy vọng giúp bạn hiểu phần nào về cấu tạo, chức năng của vú, cũng như các bệnh lý mắc phải, và phương pháp điều trị chúng.
Xem thêm: Ung thư vú ở nam giới: Ít được quan tâm, hậu quả khôn lường!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Breasthttps://en.wikipedia.org/wiki/Breast
Ngày tham khảo: 24/09/2020
-
Picture of the Breastshttps://www.webmd.com/women/picture-of-the-breasts#3
Ngày tham khảo: 24/09/2020