YouMed

Đậu nành tốt hay xấu? Công dụng của đậu nành

Dược sĩ NGUYỄN NGỌC CẨM TIÊN
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên
Chuyên khoa: Dược

Đậu nành là một trong số những loại hạt có rất nhiều lợi ích đối với sức khỏe. Chúng rất giàu chất xơ, isoflavone, protein thực vật và một số chất dinh dưỡng khác, và chúng có thể thúc đẩy tăng cường sức khỏe của tim và xương và giảm cân,…

1. Đậu nành và những điều có thể bạn chưa biết

  • Đậu nành (Glycine max) là một loại cây họ đậu có nguồn gốc từ Đông Á.
  • Đây là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn uống của người châu Á và đã được tiêu thụ trong hàng nghìn năm. Ngày nay, Châu Á, Nam và Bắc Mỹ là những nơi trồng chủ yếu.
  • Người châu Á, thường ăn nguyên hạt loại đậu này. Khác biệt với các nước phương Tây, các sản phẩm đậu nành đã qua chế biến nhiều phổ biến hơn.
  • Có nhiều sản phẩm khác nhau. Trong đó, có thể bao gồm bột đậu nành, đạm đậu nành, đậu phụ, sữa, nước tương và dầu.
  • Đậu nành chứa chất dinh dưỡng thực vật và chất chống oxy hóa có liên quan đến nhiều lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, cũng có nhiều lo ngại về các tác dụng phụ tiềm ẩn của chúng.
Đậu nành là loại hạt quan trọng trong chế độ ăn uống của người châu Á
Đậu nành là loại hạt quan trọng trong chế độ ăn uống của người châu Á

2. Thành phần dinh dưỡng của Đậu nành

Đậu nành có thành phần chủ yếu là protein nhưng cũng chứa một lượng carbs và chất béo tốt.

Thành phần dinh dưỡng của đậu nành bao gồm:

Lượng calo: 173.

Nước: 63%.

Chất đạm: 16,6 gam.

Carbs: 9,9 gam.

Đường: 3 gam.

Chất xơ: 6 gram.

Chất béo: 9 gam.

  • Bão hòa: 1,3 gam.
  • Không bão hòa đơn: 1,98 gam.
  • Không bão hòa đa: 5,06 gam.
  • Omega-3: 0,6 gam.
  • Omega-6: 4,47 g.

3. Công dụng của Đậu nành

3.1. Có thể giảm nguy cơ ung thư

  • Một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong xã hội hiện đại chính là ung thư.
  • Theo giả thuyết làm tăng nguy cơ ung thư vú, ăn các sản phẩm từ đậu nành có liên quan đến việc tăng mô vú ở phụ nữ. Nhưng hầu hết các nghiên cứu quan sát chỉ ra rằng tiêu thụ các sản phẩm đậu nành có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú.
  • Các nghiên cứu cũng chỉ ra tác dụng bảo vệ chống lại ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới.
  • Một số hợp chất trong đậu tương bao gồm isoflavone và lunasin có thể chịu trách nhiệm về tác dụng ngăn ngừa ung thư tiềm ẩn.
  • Lưu ý, isoflavone có tác dụng bảo vệ chống lại nguy cơ ung thư vú.
  • Tuy nhiên, cần nhớ rằng bằng chứng này mới chỉ giới hạn trong các nghiên cứu quan sát, cho thấy mối liên quan giữa phòng chống ung thư và việc tiêu thụ đậu nành.

3.2. Giảm các triệu chứng mãn kinh

  • Mãn kinh là giai đoạn trong cuộc đời người phụ nữ khi kinh nguyệt ngừng lại. Điều này thường liên quan đến các triệu chứng khó chịu, chẳng hạn như đổ mồ hôi, bốc hỏa và thay đổi tâm trạng do giảm nồng độ estrogen.
  • Tuy nhiên, một điều thú vị là phụ nữ châu Á, đặc biệt là phụ nữ Nhật Bản ít gặp các triệu chứng mãn kinh hơn phụ nữ phương Tây.
  • Thói quen ăn kiêng, chẳng hạn như mức tiêu thụ thực phẩm đậu nành cao hơn ở châu Á, có thể giải thích sự khác biệt này.
  • Các nghiên cứu chỉ ra rằng isoflavone, một họ phytoestrogen được tìm thấy trong đậu nành, có thể làm giảm các triệu chứng giai đoạn mãn kinh.
  • Không phải tất cả phụ nữ đều có thể cảm nhận được hiệu quả của đậu nành trong giai đoạn này. Chúng dường như chỉ có hiệu quả đối với những người sở hữu một loại vi khuẩn đường ruột có thể chuyển đổi isoflavone thành equol.
  • Việc tiêu thụ hàng ngày 135 mg isoflavone x 1 tuần ~ 68 g đậu nành/ ngày chỉ làm giảm các triệu chứng mãn kinh ở những người sản xuất equol. Trong khi các liệu pháp nội tiết tố thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh, bổ sung isoflavone được sử dụng rộng rãi ngày nay.

3.3. Cải thiện sức khỏe của xương

Bệnh loãng xương được đặc trưng bởi mật độ xương giảm và tăng nguy cơ gãy xương. Đặc biệt là ở phụ nữ lớn tuổi.

Tiêu thụ các sản phẩm từ đậu nành có thể làm giảm nguy cơ loãng xương ở phụ nữ đã trải qua thời kỳ mãn kinh. Những tác dụng có lợi này được cho là có liên quan tới isoflavone.

4. Các món ngon từ hạt Đậu nành

Từ đậu nành có thể chế biến nhiều món ngon
Từ đậu nành có thể chế biến nhiều món ngon

Quá trình phát triển đậu nành từ châu Á sang các châu lục khác đã giúp chúng trở nên phong phú hơn bao giờ hết trong cách chế biến thành những món ăn hấp dẫn. Mỗi nước đều có cho mình một hay nhiều công thức sáng tạo riêng có để nấu thành những món ăn ngon đặc trưng của đất nước họ.

Đậu nành cũng xuất hiện khá sớm ở Việt Nam và trải qua quá trình phát triển lâu dài. Ẩm thực liên quan đến hạt đậu nành cũng vì thế mà ngày càng phát triển. Các món ngon từ hạt đậu nành có thể kể đến như:

  • Sữa đậu nành.
  • Dầu đậu nành.
  • Tương đậu nành.
  • Đậu phụ.
  • Tàu hũ.
  • Chao.
  • Mầm đậu nành.

5. 3 điểm lưu ý khi dùng đậu nành

5.1. Ức chế chức năng tuyến giáp

Ăn nhiều các sản phẩm từ đậu nành có thể ức chế chức năng tuyến giáp ở một số người và góp phần gây ra chứng suy giáp, một tình trạng đặc trưng bởi việc sản xuất ít hormone tuyến giáp.

Các nghiên cứu trên động vật và con người chỉ ra rằng isoflavone được tìm thấy trong đậu nành có thể ngăn chặn sự hình thành các hormone tuyến giáp.

Một nghiên cứu ở 37 người trưởng thành Nhật Bản cho thấy ăn 30 g/ngày x 3 tháng gây ra các triệu chứng liên quan đến chức năng tuyến giáp bị ức chế.

Các triệu chứng bao gồm:

  • Tình trạng khó chịu.
  • Buồn ngủ.
  • Táo bón.

Những triệu chứng này biến mất khi kết thúc tham gia nhiên cứu.

Tóm lại, thường xuyên tiêu thụ các sản phẩm đậu nành hoặc các chất bổ sung isoflavone có thể dẫn đến suy giáp ở những người nhạy cảm. Lưu ý đặc biệt đến những người có tuyến giáp hoạt động kém.

5.2. Đầy hơi và tiêu chảy

  • Giống như hầu hết các loại đậu khác, đậu nành chứa chất xơ không hòa tan, có thể gây đầy hơi và tiêu chảy ở những người nhạy cảm.
  • Mặc dù không có lợi cho sức khỏe nhưng những tác dụng phụ này có thể gây khó chịu.
  • Thuộc về một loại chất xơ được gọi là FODMAPs, chất xơ raffinose và stachyose có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của IBS, một chứng rối loạn tiêu hóa phổ biến.
  • Nếu bị IBS, tránh hoặc hạn chế tiêu thụ đậu nành có thể là một ý kiến ​​hay.

5.3. Bị dị ứng đậu nành

  • Dị ứng thực phẩm là một tình trạng phổ biến do phản ứng miễn dịch có hại với một số thành phần trong thực phẩm.
  • Tình trạng dị ứng đậu nành được kích hoạt bởi protein đậu nành, glycinin và conglycinin. Và chúng được tìm thấy trong hầu hết các sản phẩm đậu nành.
  • Mặc dù đậu nành là một trong những loại thực phẩm gây dị ứng phổ biến nhất, nhưng dị ứng đậu nành tương đối không phổ biến ở cả trẻ em và người lớn.

6. Kết luận

  • Như vậy, đậu nành có hàm lượng protein cao và là nguồn cung cấp dồi dào cả carbs và chất béo.
  • Chúng là một nguồn giàu khoáng chất, vitamin và các hợp chất thực vật có lợi, chẳng hạn như isoflavone.
  • Vì lý do này, ăn đậu nành thường xuyên có thể làm giảm giảm nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú và các triệu chứng của thời kỳ mãn kinh.
  • Tuy nhiên, chúng có thể ức chế chức năng tuyến giáp ở những người dễ mắc bệnh và gây ra các vấn đề về tiêu hóa. Do đó, cần thận trọng khi dùng đậu nành.

Ngoài nhiều lợi ích cho sức khỏe đã được kể trên thì Đậu nành còn có nhiều công dụng tuyệt vời khác. Tuy nhiên, nếu xuất hiện bất kỳ điều gì bất thường, cần đưa bệnh nhân đến bệnh viện gần nhất để được cấp cứu và xử trí kịp thời.

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Soybeans 101: Nutrition Facts and Health Effectshttps://www.healthline.com/nutrition/foods/soybeans

    Ngày tham khảo: 25/10/2020

  2. Is Eating Soy Healthy or Unhealthy?https://www.healthline.com/nutrition/is-soy-bad-for-you

    Ngày tham khảo: 25/10/2020

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người