Huyền hồ: Vị thuốc công hiệu trị ứ máu
Nội dung bài viết
Huyền hồ hay Huyền hồ sách, Diên hồ sách, Nguyên hồ, được lấy từ phần củ của cây Diên hồ sách. Cây này chỉ cao tầm 10 đến 20 cm, tuy nhiên phần củ của nó lại có tác dụng mạnh mẽ. Huyền hồ trong Đông Y có công dụng làm tan máu ứ, cầm máu, giảm đau. Vị thuốc Huyền hồ này rất công hiệu đối với những bệnh nhân đau ngực, sườn, đau thượng vị, vô kinh, bế kinh, ứ huyết sau khi sinh, sưng đau do sang chấn. Vậy cách nhận biết, bào chế và sử dụng của vị thuốc này như thế nào, xin tìm hiểu trong bài viết sau.
1. Mô tả
Tuber Corydalis là tên khoa học của Huyền hồ sách. Vị thuốc này là rễ củ phơi hay sấy khô của cây Diên hồ sách (Corydalis yanhusuo (Y. H. Chou & Chun c . Hsu) w. T. Wang), thuộc họ Cải cần (Fumariaceae).
1.1. Cây Diên hồ sách
Cây thân thảo, sống lâu năm, cao 10 – 20 cm. Thân rễ gồm những củ nhỏ chắc, dẹt, dày 1,3 cm, đường kính 1,5 cm, màu vàng nâu. Lá mọc so le, 2 – 3 lần xẻ chân vịt, các thùy lại chia nhỏ hơn.
Cụm hoa mọc thành chùm; hoa màu đỏ hồng hoặc đỏ tím; đài 2 răng; tràng 4 cánh thẳng không đều, 1 cánh dài hơn; nhị 6; bầu 2 ô.
Quả nang, thuôn hẹp. Mùa hoa từ tháng 4 – 5, mùa quả từ tháng 6 – 7.
1.2. Dược liệu Huyền hồ
Rễ củ hình cầu dẹt không đều, đường kính 0,5 cm đến 1,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hay vàng nâu, có vân nhăn hình mạng lưới không đều. Đỉnh có vết sẹo, thân hơi lõm, đáy thường lồi lên. Chất cứng, giòn. Mặt cắt ngang màu vàng, cứng như sừng, sáng bóng như sáp. Mùi nhẹ, vị đắng.
2. Thu hái và bào chế
2.1. Thu hái
Thu hoạch vào đầu mùa hạ khi cây khô héo. Đào lấy rễ, loại bỏ rễ con, thân và lá, rửa sạch, luộc đến khi cắt ngang không còn lõi màu trắng và phơi hoặc sấy nhẹ đến khô.
2.2. Bào chế
- Bào chế Diên hồ sách sống: Lấy diên hồ sách đã chế biến, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, để khô, thái lát dày hoặc đập vụn trước khi dùng.
- Thố Diên hồ sách (chế dấm): Cho dấm vào diên hồ sách sạch đã thái lát hoặc đập vụn, trộn đều, ủ cho thấm đều dấm cho vào chảo, sao nhỏ lửa đến khô. Hoặc luộc với dấm: Lấy diên hồ sách đã chế biến, thêm dấm, đun nhỏ lửa cho đến khi dấm thấm hết vào thuốc, để nguội, thái phiến dày phơi hoặc sấy nhẹ đến khô, hoặc khi dùng giã nát.Dùng 2 lít dấm cho 10kg dược liệu.
3. Thành phần hoá học
Năm alkaloid đã được tìm thấy. Những chất này được xác định là glaucine, dehydrocorydaline, canadine, tetrahydrocoptisine and corydaline. Chúng có hoạt tính chống kết tập tiểu cầu.
Ngoài ra còn 14 loại alkaloid khác.
4. Tác dụng dược lý
- Chiết xuất từ Huyền hồ có tác dụng có lợi của ở chuột bị suy tim sau nhồi máu cơ tim. Huyền hồ làm giảm đáng kể tỷ lệ tâm thất trái/ trọng lượng cơ thể, tỷ lệ trọng lượng phổi / cơ thể và ức chế đáng kể kích hoạt tế bào thần kinh. Kết hợp lại với nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng Chiết xuất từ Huyền hồ gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến suy tim do nhồi máu cơ tim ở chuột.
- Tác dụng giảm đau của Huyền hồ cho thấy rằng Huyền hồ có thể đưa ra một phương pháp trị liệu hữu ích cho chứng đau thần kinh sinh ba (đau dây V).
- Các thí nghiệm đã xác định hoạt động sinh học của Huyền hồ chống lại sự di căn của ung thư vú trong ống nghiệm. Bạn cũng có thể tìm hiểu thêm về Ung thư vú qua bài viết sau: Dấu hiệu ung thư vú mà mọi chị em phụ nữ cần biết
5. Công dụng, liều dùng
5.1. Công dụng
Làm tan máu ứ, cầm máu, giảm đau.
Chủ trị: Đau ngực, sườn, đau thượng vị, vô kinh, bế kinh, ứ huyết sau khi sinh, sưng đau do sang chấn.
5.2. Liều dùng
Ngày dùng từ 3g đến 9g hoặc uống mỗi lần từ 1,5g đến 3g dạng bột. Thường phối hợp với các dạng thuốc khác.
Kiêng kỵ: Không dùng cho phụ nữ có thai, người thiếu máu yếu sức.
6. Đơn thuốc kinh nghiệm
6.1. Đau bụng kinh
Dùng bài Diên hồ sách thang: Diên hồ sách, Đương quy, Thược dược, Hậu phác mỗi thứ 10g, Tam lăng, Nga truật, Mộc hương mỗi thứ 5g. Sắc nước uống.
6.2. Đau thần kinh tam thoa
Diên hồ sách, Xuyên khung, Bạch chỉ mỗi thứ 15g, Thương nhĩ tử 10g. Sắc nước uống.
6.3. Đau ngực sườn
Huyền hồ, Qua lâu, Phỉ bạch, Uất kim, lượng bằng nhau, sắc uống.
6.4. Đau chân tay do lạnh
Đương quy, Quế chi, Xích thược, Huyền hồ.
6.5. Đau do té ngã
Đương quy, Nhũ hương, Một dược, Huyền hồ.
Tóm lại, Huyền hồ có công dụng làm tan máu ứ, cầm máu, giảm đau.
Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Tốt nhất, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các vị thuốc!