YouMed

Thuốc Atarax (hydroxyzine hydrochloride): Công dụng, cách dùng và lưu ý

Dược sĩ NGUYỄN NGỌC CẨM TIÊN
Tác giả: Dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên
Chuyên khoa: Dược

Thuốc Atarax (hydroxyzine hydrochloride) là gì? Dùng thuốc như thế nào để đạt được hiệu quả? Cần lưu ý những điều gì khi dùng thuốc? Hãy cùng phân tích bài viết dưới đây của dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên để hiểu sâu về thuốc Atarax (hydroxyzine hydrochloride) nhé!

Thành phần hoạt chất: hydroxyzine hydrochloride.

Tên thành phần tương tự: Atarax; Philhydarax tab.

Atarax (hydroxyzine hydrochloride) là thuốc gì?

Thuốc Atarax là một biệt dược có chứa hoạt chất hydroxyzine hydrochloride. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

  • Ngăn cơn nôn
  • Chống ngứa (dị ứng)
  • Lo âu, thuốc an thần trước và sau phẫu thuật
  • Kiểm soát trạng thái kích động trong hội chứng cai rượu cấp
Thuốc Atarax (hydroxyzin hydroclorid)
Thuốc Atarax (hydroxyzin hydroclorid)

Trường hợp không dùng thuốc Atarax 

  • Người mang thai và người cho con bú.
  • Thuốc không được tiêm tĩnh mạch, động mạch hoặc dưới da.
  • Mẫn cảm với hydroxyzin hay bất cứ thành phần nào khác của chế phẩm;

Hướng dẫn dùng thuốc Atarax (hydroxyzine hydrochloride)

Cách dùng

Bạn nên dùng đường uống thay cho tiêm bắp càng sớm càng tốt. Nguyên tắc nên dùng liều thấp nhất nhưng vẫn có tác dụng. Thuốc không tiêm dưới da, động mạch hoặc tiêm tĩnh mạch vì có thể gây nên những tác dụng phụ nặng.

Tiêm bắp ở người lớn: Nên tiêm sâu vào phần tư ngoài trên cơ mông hoặc mặt bên – giữa đùi. Thận trọng tiêm ở vùng cơ delta và chỉ tiêm khi cơ phát triển tốt, để tránh tổn thương dây thần kinh quay.

Đối với trẻ em, nên tiêm vào vùng giữa – bên cơ đùi. chỉ tiêm khi cần (thí dụ trẻ bị bỏng) vào rìa ngoài của phần tư trên ngoài cơ mông, để giảm thiểu nguy cơ gây tổn thương dây thần kinh tọa.

Không được tiêm vào vùng dưới và vùng 1/3 – giữa cánh tay.

Liều lượng

1. Điều trị ngứa

  • Người lớn và trẻ >12 tuổi

Bắt đầu uống 25 mg/ lần vào buổi tối.

Có thể tăng lên 25 mg/lần, uống 3 – 4 lần/ngày nếu cần.

  • Trẻ em

Từ 6 tháng – 6 tuổi: Uống 5 – 15 mg/ lần vào buổi tối, có thể tăng lên 50 mg/ngày, chia làm 3 – 4 lần/ngày.

Từ 6 – 12 tuổi: Uống 15 – 25 mg/ lần vào buổi tối, có thể tăng lên 50 – 100 mg/ngày, chia làm 3 – 4 lần/ngày.

Hoặc tính theo cân nặng của trẻ như sau: Uống 1 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều, tăng đến tối đa 2,5 mg/kg/ngày đối với trẻ từ 1 – 6 tuổi hoặc tới tối đa 2 mg/kg/ngày đối với trẻ trên 6 tuổi.

  • Người cao tuổi

Liều khởi đầu thấp hơn giới hạn dưới của phạm vi liều khuyến cáo dùng cho người lớn.

Có thể uống 10 mg/lần, 3 – 4 lần/ngày, nếu cần có thể tăng tới 25 mg/lần, x 3 – 4 lần/ ngày.

2. Chống nôn (loại trừ buồn nôn và nôn do thai nghén)

  • Tiêm bắp 25 – 100 mg/lần đối với người lớn và liều 1,1 mg/kg đối với trẻ em.
  • Tiếp theo cần điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh.

3. Điều trị lo âu

  • Người lớn: Uống 25 – 100 mg/lần, 4 lần/ngày.
  • Trẻ ≥ 6 tuổi: Uống 50 – 100 mg/ngày, chia thành nhiều liều.
  • Trẻ < 6 tuổi: Uống 50 mg/ngày, chia thành nhiều liều.

4. Làm dịu lo âu trước và sau gây mê:

  • Người lớn: Uống 50 – 100 mg; hoặc tiêm bắp 25 – 100 mg.
  • Trẻ em: Uống 0,6 mg/kg hoặc tiêm bắp 1,1 mg/kg.

5. Kiểm soát trạng thái kích động do cai rượu:

Người lớn, tiêm bắp 50 – 100 mg/lần, cứ cách 6 giờ thì tiêm lại.

Liều hàng ngày sẽ được điều chỉnh giảm 1/3 đối với người bệnh suy gan và giảm 1/2 đối với người suy thận.

Tác dụng phụ của thuốc Atarax

  • Đau khớp
  • Viêm họng
  • Buồn ngủ từ nhẹ đến vừa
  • Làm đặc dịch tiết ở phế quản
  • Run, co giật (hiếm khi xảy ra)
  • Nhức đầu, mệt mỏi, bồn chồn, chóng mặt
  • Ăn ngon miệng hơn, tăng cân, buồn nôn, ỉa chảy, đau bụng, khô miệng
  • Đánh trống ngực, hạ huyết áp, phù, trầm cảm, đờ đẫn, kích thích nghịch thường, mất ngủ, phù mạch, cảm quang, phát ban, bí tiểu, viêm gan, đau cơ, run, dị cảm, nhìn mờ, co thắt phế quản, chảy máu cam

Tương tác thuốc với Atarax (hydroxyzine hydrochloride)

  • Epinephrin (adrenalin)
  • Droperidol, methotrimeprazin, pramlintid.
  • Amphetamin, các chất ức chế acetylcholinesterase.
  • Thuốc kháng acetylcholin khác, có thể tăng thêm tác dụng
  • Các thuốc opiat, giảm đau, barbiturat, thuốc an thần khác, các thuốc gây tê mê hoặc rượu.

Nếu cần thiết phải dùng một thuốc co mạch thì phải dùng noradrenalin hoặc metaraminol, không được dùng epinephrin cho người đang dùng Atarax.

Lưu ý khi dùng

  • Giảm liều ở những người suy gan, thận.
  • Tác dụng kháng cholinergic không được dung nạp tốt ở người cao tuổi.
  • Tình trạng thoát mạch xảy ra có thể gây áp xe vô khuẩn và cứng mô rõ rệt.
  • Không tiêm dưới da, tiêm động mạch hay tĩnh mạch vì có thể xảy ra huyết khối hay hoại thư ngón chân, tay.
  • Dùng hydroxyzin chống ngứa trong một thời gian ngắn, nhưng không nên dùng như là một thuốc làm dịu ở người cao tuổi.
  • Thận trọng với đối tượng bị glaucom góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt, tắc nghẽn cổ bàng quang, hen hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Đối với phụ nữ có thai và cho con bú 

Phụ nữ mang thai

Hiện đã có báo cáo chỉ ra hydroxyzin gây quái thai ở chuột nhắt, chuột cống và thỏ, khi dùng những liều lớn hơn nhiều so với liều điều trị cho người. Vẫn chưa có chứng cứ chứng minh mức độ an toàn của thuốc trên đối tượng này.

Do đó, chống chỉ định dùng hydroxyzin cho phụ nữ mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Hiện vẫn chưa có đầy đủ dử liệu cho biết liệu thuốc có phân bố vào sữa hay không. Do đó, không được dùng hydroxyzin cho phụ nữ đang cho con bú.

Xử trí khi dùng quá liều

Triệu chứng

Khi quá liều Atarax, người bệnh xuất hiện các triệu chứng như:

  • Co giật.
  • Cảm giác u ám.
  • Hạ huyết áp.

Điều trị

Đến hiện tại, vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu đối với tình trạng quá liều các thuốc kháng histamin. Tuy nhiên, có thể loại thuốc khỏi dạ dày ngay lập tức bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày. Các trường hợp khác có thể xử lý như:

  • Nếu bị hôn mê, co giật hoặc mất phản xạ nôn, có thể tiến hành rửa dạ dày. Lưu ý nên đặt ống nội khí quản có bóng bơm phồng nhằm ngăn tình trạng hít các dịch chứa trong dạ dày.
  • Trường hợp người bệnh bị hạ huyết áp, có thể truyền dịch và dùng noradrenalin hoặc metaraminol để điều trị.
  • Tuy đối với hydroxyzin thì thẩm phân máu hoặc màng bụng có thể không hiệu quả nhưng nếu thuốc khác (barbiturat) đã được dùng phối hợp thì có thể chỉ định thẩm phân để loại bỏ.

Xử lý khi quên liều

  • Dùng ngay sau khi bạn nhớ ra mình đã quên một liều.
  • Nếu liều bạn đã quên gần kế với liều tiếp theo mà bạn phải uống. Hãy bỏ qua liều đã quên và dùng như đúng lịch trình bình thường của bạn.
  • Nhớ rằng không dùng gấp đôi liều với mục đích bù vào liều, tăng hiệu quả. Nhưng như vậy sẽ làm tăng nguy cơ tiếp xúc với độc tính của thuốc.

Cách bảo quản thuốc

  • Để xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
  • Bảo quản thuốc trong bao bì kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 – 30 ºC.
  • Không dùng thuốc đã hết hạn sử dụng và nên xử lí thật cẩn thận những thuốc này trước khi đưa thuốc ra ngoài môi trường.

Bài viết trên hy vọng có thể giúp bạn biết cách sử dụng thuốc Atarax. Lưu ý thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ trong quá trình điều trị. Do đó, nếu có bất kì điều gì bất thường hãy gọi ngay cho bác sĩ để được tư vấn và hỗ trợ nhé!

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Atarax Tablethttps://www.webmd.com/drugs/2/drug-5511/atarax-oral/details

    Ngày tham khảo: 16/04/2020

  2. Ataraxhttps://www.drugs.com/atarax.html

    Ngày tham khảo: 16/04/2020

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người