Thuốc Invanz (ertapenem): Công dụng, cách dùng và những điều cần lưu ý
Nội dung bài viết
Thuốc Invanz (ertapenem) là kháng sinh được chỉ định trong các trường hợp cụ thể nào? Để đạt hiệu quả tốt nhất khi dùng thuốc phải sử dụng ra sao? Trong quá trình điều trị sẽ có những tác động không mong muốn thậm chí nghiêm trọng đến sức khỏe, khi đó cần làm gì để xử trí? Hãy cùng dược sĩ Nguyễn Ngọc Cẩm Tiên tìm hiểu vấn đề này qua bài phân tích kỹ về thuốc Invanz dưới đây!
Tên thành phần hoạt chất: Ertapenem.
Invanz hoạt động như thế nào?
Invanz chứa ertapenem là một loại kháng sinh. Thuốc hoạt động bằng cách tiêu diệt một hoặc nhiều loại vi khuẩn gây nhiễm trùng ở các bộ phận khác nhau của cơ thể.
Thuốc Invanz (ertapenem) được chỉ định trong những trường hợp nào?
Thuốc Invanz có thể được chỉ định cho những đối tượng từ 3 tháng tuổi trở lên. Bác sĩ sẽ kê toa thuốc Invanz để chỉ định điều trị các loại nhiễm trùng dưới đây:
- Nhiễm trùng ở bụng;
- Các trường hợp bị nhiễm trùng gây ảnh hưởng đến chức năng của phổi (viêm phổi);
- Nhiễm trùng phụ khoa;
- Invanz (ertapenem) được chỉ định điều trị nhiễm trùng bàn chân đái tháo đường;
- Ngoài ra, thuốc Invanz còn được sử dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng vết mổ ở người lớn sau phẫu thuật đại tràng hoặc trực tràng.
- Các trường hợp nhiễm khuẩn khác được bác sĩ chỉ định khi phù hợp.
Những ai không được sử dụng thuốc này?
- Bạn dị ứng với hoạt chất ertapenem hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
- Một trường hợp khác đó là nếu bị dị ứng với kháng sinh như penicillin, cephalosporin hoặc carbapenem (được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng khác nhau).
Xem thêm: Dị ứng penicillin: Bạn đã biết gì?
Cách dùng thuốc khi bị nhiễm trùng
Vấn đề của nhiều người đó là không biết nên dùng thuốc thế nào và tiếp nhận điều trị với liều lượng ra sao nếu bị nhiễm trùng.
- Chuyên gia (bác sĩ/ dược sĩ) sẽ là người chuẩn bị và tiêm thuốc.
- Liều khuyến cáo của thuốc INVANZ cho người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tuổi trở lên là 1 g x 1 lần/ ngày. Liều khuyến cáo cho trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi là 15 mg/kg x 2 lần/ ngày (không vượt quá 1 g/ ngày).
- Để phòng ngừa nhiễm trùng vết mổ sau phẫu thuật đại tràng hoặc trực tràng, khuyến cáo liều INVANZ là 1 g dùng dưới dạng liều tiêm tĩnh mạch duy nhất 1 giờ trước khi phẫu thuật.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ là liều khuyến cáo được trích dẫn từ tờ hướng dẫn sử dụng của châu Âu. Do đó, người bệnh nên sử dụng chính xác liều lượng mà bác sĩ đã chỉ định.
Tác động không mong muốn trong quá trình dùng thuốc
Các tác dụng phụ phổ biến
- Đau đầu;
- Tiêu chảy, buồn nôn, nôn;
- Phát ban, ngứa;
- Các vấn đề về tĩnh mạch mà thuốc được đưa ra (bao gồm viêm, hình thành một cục, sưng tại chỗ tiêm hoặc rò rỉ chất lỏng vào mô và da xung quanh vị trí tiêm);
- Tăng số lượng tiểu cầu;
- Thay đổi xét nghiệm chức năng gan.
Các tác dụng phụ ít gặp hơn
- Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, nhầm lẫn, co giật;
- Huyết áp thấp, nhịp tim chậm;
- Khó thở, đau họng;
- Táo bón, nhiễm trùng nấm men miệng, tiêu chảy liên quan đến kháng sinh, trào ngược axit, khô miệng, khó tiêu, chán ăn;
- Đỏ da;
- Thuốc gây tiết dịch và làm kích thích âm đạo;
- Đau bụng, mệt mỏi, nhiễm nấm, sốt, phù/sưng, đau ngực, mùi vị bất thường;
Các tương tác thuốc có thể xảy ra khi dùng chung với thuốc Invanz (Ertapenem)
Luôn luôn nói với bác sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc mà bạn đang dùng hoặc dự định dùng, bao gồm cả những loại thuốc thu được mà không cần toa.
Hãy cho bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng thuốc axit valproic hoặc natri valproate (đây là những loại thuốc được sử dụng để điều trị động kinh, rối loạn lưỡng cực, tâm thần phân liệt hoặc đau nửa đầu).
Vì thuốc Invanz (ertapenem) có thể ảnh hưởng đến cách một số loại thuốc khác hoạt động. Cho nên, Bác sĩ sẽ là người quyết định xem bạn có nên sử dụng thuốc Invanz (ertapenem) kết hợp với các loại thuốc khác hay không.
Cần lưu ý những điều gì khi dùng thuốc Invanz (Ertapenem)?
- Trong quá trình điều trị, nếu bạn gặp phản ứng dị ứng (như sưng mặt, lưỡi hoặc cổ họng, khó thở hoặc nuốt, nổi mẩn da), hãy nói ngay với bác sĩ vì bạn có thể cần gấp điều trị y tế.
- Một hoặc một số vi khuẩn và nấm khác có thể tiếp tục phát triển hơn bình thường (còn được gọi là phát triển quá mức). Bác sĩ sẽ theo dõi tình trạng phát triển quá mức của vi khuẩn và đưa ra các biện pháp xử trí cần thiết.
- Cần phải nói với bác sĩ nếu bị tiêu chảy trước, trong hoặc sau khi điều trị, vì có thể là dấu hiệu viêm đại tràng (viêm ruột). Không dùng thuốc để điều trị tiêu chảy mà không kiểm tra trước với bác sĩ.
Hãy cho bác sĩ của bạn về bất kỳ tình trạng bệnh nào bạn đang hoặc đã có bao gồm:
- Bệnh thận: Báo cho bác sĩ biết nếu bạn mắc bệnh về thận và liệu bạn có đang trải qua quá trình lọc máu để điều trị hay không.
- Rối loạn hệ thống thần kinh trung ương, chẳng hạn như xuất hiện tình trạng run cục bộ hoặc co giật.
Lưu ý với bệnh nhân là trẻ em và thanh thiếu niên độ tuổi từ 3 tháng đến 17 tuổi
- Kinh nghiệm điều trị với thuốc INVANZ bị hạn chế ở trẻ em <2 tuổi.
- Trong nhóm tuổi này, bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và tiềm năng trước khi quyết định sử dụng.
- Việc chỉ định điều trị ở trẻ <3 tháng tuổi vẫn còn hạn chế.
Cách bảo quản thuốc Invanz (ertapenem)?
- Giữ thuốc này ra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.
- Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi trên hộp đựng
(2 số đầu tiên cho biết tháng; 4 số tiếp theo cho biết năm). - Không lưu trữ trên 25ºC
Thuốc Invanz là biệt dược chứa hoạt chất là ertapenem, được chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn. Thuốc được dùng theo đường tiêm và vì là kháng sinh nên tình trạng dị ứng rất dễ xảy ra. Ngoài ra, cũng có thể xảy ra tình trạng sốc phản vệ khi dùng thuốc gây nguy hiểm đến tính mạng. Nếu có triệu chứng bất thường xảy ra hãy gọi ngay cho bác sĩ/ dược sĩ/ y tá để có thể được hỗ trợ kịp thời.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
INVANZ®https://www.medicines.org.uk/emc/files/pil.1713.pdf
Ngày tham khảo: 09/11/2019