YouMed

Xương sông: cây thuốc chữa cảm sốt, bệnh ngoài da

Bác sĩ LÊ NGỌC BẢO
Tác giả: Bác sĩ Lê Ngọc Bảo
Chuyên khoa: Phục hồi chức năng, Y học cổ truyền

Xương sông là một cây nhỏ mọc hoang ở nhiều vùng nước ta. Người dân thường dùng nó trong chế biến thức ăn. Ngoài ra, trong y học dân gian, người ta dùng nó để trị ho, đau họng, sốt, các bệnh ngoài da, viêm loét, phù thũng, … Vậy những công dụng và cách dùng cây thuốc này như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau của bác sĩ Lê Ngọc Bảo.

1. Giới thiệu cây thuốc

Xương sông còn gọi là Rau húng ăn gỏi, hoạt lộc thảo, xang sông,… Nó có tên khoa học: Blumea lanceolaria, thuộc họ Cúc (Asteraceae)

Đây là thực vật thân thảo, sống khoảng 2 năm. Thân cây mọc thẳng, có rãnh chạy dọc thân, gần như nhẵn, chiều cao từ 0.6 – 2m. Lá có hình trứng thuôn dài, hai đầu nhọn, mép có răng cưa, gân nổi rõ trên phiến. Những lá phía trên có kích thước nhỏ hơn lá dưới gốc. Những lá ở cành mang hoa lại nhỏ hơn nữa và nhẵn cả 2 mặt.

Xương sông có chiều cao từ 0.6 – 2m
Cây Xương sông có chiều cao từ 0.6 – 2m

Hoa mọc thành cụm, ở nách lá, màu vàng nhạt. Quả bế hình trụ, có 5 cạnh, mang 1 chòm lông màu nâu. Toàn cây và lá, vỏ có mùi đặc biệt, giống mùi dầu hỏa.

2. Phân bố, sinh thái và thu hái Xương sông

Cây mọc hoang ở ven rừng hoặc ven vệ đường. Cây còn thấy ở các nước nhiệt đới châu Á như Lào, Campuchia, Ấn Độ, Indonesia, Malaysia, phía nam Trung Quốc. Ở nước ta, xương sông được trồng nhiều để làm rau gia vị và làm thuốc.

Cây mọc hoang ven rừng hoặc ven vệ đường ở các nước nhiệt đới
Cây mọc hoang ven rừng hoặc ven vệ đường ở các nước nhiệt đới

Đây là cây ưa sáng, có thể hơi chịu bóng, thường mọc nơi đất ẩm. Cây sinh trưởng mạnh trong mùa xuân hè hay mùa mưa ẩm, ra hoa quả nhiều hằng năm vào mùa thu.

Nhân giống Xương sông bằng hạt hoặc bằng cành. Hạt gieo vào mùa xuân. Cây già có thể chặt bỏ thân cho lên chồi mới.

Người ta thường dùng lá non để ăn, lá bánh tẻ để làm thuốc. Thu hái lá quanh năm, thu lá bánh tẻ từ dưới lên, khi hái tránh làm xước thân cây. Dùng tươi hay phơi trong bóng mát hoặc sấy nhẹ.

Lá có hình trứng thuôn dài, hai đầu nhọn, mép có răng cưa
Lá có hình trứng thuôn dài, hai đầu nhọn, mép có răng cưa

3. Thành phần hóa học

Lá xương sông Việt Nam chứa các 0.24% tinh dầu trong đó chứa methylthymol 94.96%, limonene 0.12% và p-cymene 3.28%. Lá Xương sông của Ấn độ chủ yếu là p-cymene.

4. Tính vị, công dụng của Xương sông

Xương sông có vị đắng, cay, tính ấm. Nó có tác dụng trừ tanh hôi, giúp tiêu hóa, tiêu đờm thấp.

Cây được trồng chủ yếu để lấy lá non làm gia vị. Người ta dùng để gói chả nướng hay nấu thịt, cá.

Người dân một số nơi dùng làm thuốc chữa cảm sốt, ho, suyễn, nôn mửa, đầy bụng. Lá phối hợp Bồ công anh giã nhỏ đắp chữa viêm vú.

Rễ sao vàng sắc uống với quả Sau sau chữa ho ra máu. Uống với rễ cỏ tranh, rễ cỏ chỉ thiên chữa viêm họng. Người ta còn dùng nó để chữa sốt rét, cảm cúm, phù thũng, viêm họng, viêm phế quản, loét miệng.

Ở Malaysia người ta dùng giã nát, xào nóng lên chườm những nơi đau nhức khớp. Còn ở Vân Nam (Trung Quốc), người dân dùng lá trị phong thấp, sản hậu, đau khớp xương, đau đầu. Ở Hải Nam, dùng cả cây bỏ rễ trị viêm phế quản, lở loét, viêm miệng, dùng làm thuốc ra mồ hôi.

Hoa có màu vàng nhạt
Hoa có màu vàng nhạt

Dùng dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm (uống), mỗi ngày 15 – 20g. Dùng ngoài không kể liều lượng.

Tham khảo thêm: Bán hạ bắc: Thảo dược vàng trừ đờm, cầm nôn

5. Một số bài thuốc có Xương sông

5.1. Chữa sốt, ho kéo dài ở trẻ em

Lá Xương sông, chua me đất, vỏ rễ dâu, địa cốt bì, kinh giới. Các vị lượng bằng nhau (8-10g), sắc nước uống. Nếu đại tiện lỏng, tiêu chảy thì bớt chua me đất (theo Nam dược thần hiệu).

5.2. Chữa ho ỏ trẻ em bằng Xương sông

Xương sông, Lá hẹ, Hồng bạch, Hoa đu đủ đực. Các vị lượng bằng nhau, sắc uống.

5.3. Chữa trúng phong hàn, cấm khẩu

Lá Xương sông, lá Xương bồ tươi, giã nát hòa với nước nóng uống hay sắc nước uống (theo Nam dược thần hiệu).

5.4. Chữa sốt cao, co giật, thở gấp ở trẻ em

Lá Xương sông, Chua me đất, giã nhỏ, thêm nước nóng, vắt lất nước cốt uống.

5.5. Chữa nổi mẩn ngứa khắp người

Lá Xương sông, lá khế, lượng bằng nhau, chua me đất lượng 1 nửa. Giã nát hòa với nước, chắt uống, còn bã dùng xoa ngoài.

Tham khảo thêm: Khương hoạt: Vị thuốc trừ phong tán hàn

6. Xương sông trong các nghiên cứu gần đây

Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tác dụng chống oxy hóa mạnh. Nó giúp loại bỏ nhiều gốc oxy hóa khác nhau. Hứa hẹn khả năng bảo vệ tế bào trước những tác động có hại của các gốc oxy hóa tự do.

Dịch chiết rễ Xương sông cũng cho thấy tác dụng chống oxy hóa và kháng khuẩn. Nó ức chế sự sinh trưởng của Staphylococcus aureus, là một loại vi khuẩn thường gây bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp.

Nghiên cứu trên chuột cho thấy dịch chiết lá Xương sông có tác động kháng viêm, giảm đau, hạ sốt. Mặc khác chiết xuất từ lá cũng tác động độc tế bào, gợi ý khả năng chống ung thư của nó.

7. Lưu ý

Xương sông tuy là cây thuốc quý, nhưng đã là dược liệu trị bệnh thì cần áp dụng đúng phương pháp vì nếu không có thể làm tình trạng bệnh trở nên nặng hơn… Tốt nhất người bệnh trước khi dùng cần gặp bác sĩ tư vấn cụ thể về liều lượng, cách dùng, thời gian điều trị… và nếu muốn dùng lá xương sông trong điều trị dài hạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

Xương sông là cây thường thấy ở Việt Nam. Nó được sử dụng trong điều trị giảm đau, hạ sốt, chống viêm, trị bệnh ngoài da,… Theo các nghiên cứu gần đây, Xương sông còn có tác dụng kháng viêm, kháng khuẩn, chống oxy hóa. Lưu ý không nên tự ý sử dụng Xương sông chữa bệnh trong các trường hợp cấp cứu, bệnh nguy hiểm.

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Đỗ Tất Lợi, (2004), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.

  2. Võ Văn Chi (2012), Từ điển Cây thuốc Việt Nam tập 2, NXB Y học, Hà Nội.

  3. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung và cs (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam tập 2, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

  4. Bhaumik, U. K., Kumar, A. D., Selvan, V. T., Saha, P., Gupta, M., & Mazumder, U. K. (2008). Antioxidant and free radical scavenging property of methanol extract of Blumea lanceolaria leaf in different in vitro models. Pharmacologyonline, 2, 74-89.

  5. Mishra, V. K., Passari, A. K., Vanlalhmangaihi, K., Kumar, N. S., & Singh, B. P. (2015). Antimicrobial and antioxidant activities of Blumea lanceolaria (Roxb.). Journal of Medicinal Plants Research, 9(4), 84-90.

  6. Victoria, S. H., Das, S., Lalhlenmawia, H., Phucho, L., & Shantabi, L. (2012). Study Of Analgesic, Antipyretic And Antiinflammatory Activities Of The Methanolic Extract Of Blumea Lanceolaria (Roxb.) Druce. International Journal of Life Sciences Biotechnology and Pharma Research, 1(3), 27-35.

  7. Lalmuanthanga, C., Roy, D. C., Roy, R. K., Sarma, Y., Borah, P., Tamuli, S., ... & Ali, L. I. D. M. A. (2019). Antioxidant activity of methanolic extract of Blumea lanceolaria. IJCS, 7(3), 3546-3548.

  8. Saikia, K., Lalawmpuii, R., & Kalita, P. (2020). Evaluation of in-vitro antioxidant and cytotoxic activity of methanolic leaf extract of Blumea lanceolaria ROXB. Journal of Medicinal Plants, 8(3), 10-13.

  9. Joshi, R. K. (2020). GC-MS Analysis of Volatile Organic Constituents of Traditionally Used Medicinal Plants from the Western Ghats of India: Blumea lanceolaria (Roxb.) Druce., Heliotropium indicum L. and Triumfetta rhomboidea Jacq. Journal of the Mexican Chemical Society, 64(2).

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người