Bồ kết: Công dụng khác ngoài “mỹ phẩm”
Nội dung bài viết
Bồ kết (Fructus Gleditsiae australis) còn gọi là tạo giác, tạo giáp, trư nha tạo.. là quả của cây bồ kết đã chín phơi hay sấy khô. Trong đời sống, người ta hay dùng bồ kết để gội đầu, làm đen nhuận tóc. Nhưng ít ai biết rằng bồ kết còn có công dụng để chữa ho, tiêu đờm. Vậy đặc điểm của Quả bồ kết có đặc điểm gì, công dụng và cách dùng ra sao, hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau.
1. Đặc điểm của Bồ kết
Cây bồ kết là cây gỗ to, cao chừng 6 – 8 m, trên thân có gai phân nhánh. Lá kép lông chim hình trứng dài, hoa mọc thành chùm màu trắng.
Quả dạng quả đậu, dài 1 – 12 cm, rộng 15 – 20 mm, hơi cong hình lưỡi liềm hay thẳng. Quả mỏng nhưng những nơi có hạt thì nổi phình lên, trên mặt quả có phủ lớp phấn màu xanh nhạt. Trong quả có 10 – 12 hạt dài 10 mm, rộng 7 mm, dày 4 mm, màu vàng nâu nhạt, quanh hạt là một chất cơm màu vàng nhạt.
Cây bồ kết cung cấp 3 bộ phận để làm thuốc:
- Tạo giác: Là quả bồ kết chín khô (thường dùng loại này).
- Tạo giác tử: Là hạt lấy ở quả bồ kết chín đã phơi hay sấp khô.
- Tạo thích, tạo giác thích: Là gai hái ở thân cây, đem về phơi hay sấp khô.
2. Phân bố, thu hái, chế biến
Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc nước ta.
Quả chín thu hái vào tháng 10 – 11, loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi hay sấy khô. Lúc dùng đập vụn, dùng sống hoặc sao cháy. Quả mới hái có màu xanh hay vàng, phơi và để lâu có màu đen bóng. Gai bồ kết có thể thu hái quanh năm.
3. Thành phần hóa học
Thành phần chính trong quả bồ kết là chất Sapoin. Chất này không mùi, vị nhạt, gây hắt hơi mạnh.
Ngoài ra, còn có chứa 8 hợp chất flavonoid khác.
4. Công dụng theo Y học cổ truyền
Quả bồ kết có vị cay, mặn, tính ôn.
Tác dụng: Thông mũi họng, tiêu đàm, trị ung nhọt sưng lở, có độc ít.
5. Công dụng Bồ kết theo Y học hiện đại
5.1. Khả năng hóa đàm
Ngoài ra, saponin chiết xuất từ bồ kết có khả năng kích thích phản xạ tăng tiết dịch ở đường hô hấp nên có tác dụng hóa đàm.
5.2. Vai trò kháng khuẩn
Dịch chiết chứa Sapoin từ bồ kết có tác dụng ức chế trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn mủ xanh, phẩy khuẩn tả cùng các loại vi khuẩn gây bệnh đường ruột Gram âm và một số nấm ngoài da. Ngoài ra còn diệt được trùng roi âm đạo.
5.3. Độc tính
Saponin triterpen từ quả bồ kết thường khó hấp thu ở ruột và dạ dày nhưng có tác dụng kích thích cục bộ niêm mạc dạ dày gây chảy nước bọt, nước mũi, gây nôn mửa đi ngoài, dùng với liều lớn làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa. Hấp thu qua ruột gây ngộ độc toàn thân với với triệu chứng đau đầu chóng mặt, nghiêm trọng hơn có thể gây hôn mê, co giật.
Xem thêm:
Hà thủ ô đỏ: Bí quyết cho người tóc bạc sớm
6. Đơn thuốc kinh nghiệm
6.1. Thuốc chữa ho
Bồ kết 1 g, quế chi 1 g, đại táo (táo đen) 4 g, cam thảo 2 g, sinh khương 1 g, nước 600 ml sắc còn 200 ml chia 3 lần uống trong ngày.
6.2. Nhức răng, sâu răng
Quả tán nhỏ, đắp vào chân răng, hễ chảy dãi ra thì nhổ đi.
6.3. Trẻ con chốc đầu, rụng tóc
Bồ kết đốt ra than, tán nhỏ rửa sạch vết chốc, rồi đắp than bồ kết lên.
6.4. Bệnh lỵ lâu ngày
Hạt sao vàng, tán nhỏ, dùng hồ nếp viên bằng hạt ngô. Ngày dùng 10 đến 20 viên, dùng nước chè đặc mà uống thuốc (nên uống buổi sáng sớm tránh mất ngủ).
6.5. Chữa mụn nhọt
Gai phối hợp với kim ngân hoa, cam thảo (mỗi thứ 2 – 8 g), sắc nước uống.
6.6. Phụ nữ bị sưng vú
Gai bồ kết thiêu tồn tính 40 g, bạng phấn (vỏ con trai tán bột) 4 g. Hai vị đều tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 4 g bột này.
Ngoài ra, ở nước ta, nhân dân dùng quả bồ kết ngâm hoặc nấu nước gội đầu, làm sạch gàu, mượt tóc. Còn dùng giặt quần áo len, dạ, lụa có màu để không bị hoen ố và không phai màu.
Quả bồ kết là nguyên liệu dùng để chiết saponin, dùng trong ngành công nghiệp chế tạo dược phẩm, sản xuất xà phòng, in, nhuộm…
7. Những điều cần lưu ý
- Phụ nữ có thai và người bị viêm loét dạ dày ruột không được dùng.
- Bột bồ kết gây hắt hơi mạnh.
Liều dùng rất nhỏ: 1 – 3 g. Sao cháy tồn tính tán bột mịn uống. Dùng quá liều dễ gây nôn và tiêu chảy.
Bồ kết là loại quả dùng trong đời sống vô cùng quen thuộc, cũng được dùng trong Y học cổ truyền để làm thuốc. Tuy nhiên, cũng như nhiều vị thuốc khác, trước khi sử dụng bạn cần tham vấn ý kiến của bác sĩ hoặc các chuyên gia về thảo dược. Hi vọng những chia sẻ trên đây đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vị dược liệu này. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp những thắc mắc và hãy chia sẻ nếu thấy bài viết hữu ích. YouMed luôn đồng hành cùng bạn!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội
- Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội