Cây xấu hổ: Loài cây quen thuộc giúp an thần
Nội dung bài viết
Xấu hổ không chỉ là loài cây quen thuộc mọc hoang ở nhiều nơi trên khắp nước ta mà nó còn có tác dụng chữa bệnh mất ngủ, lo âu, đau nhức xương khớp hiệu quả. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
1. Giới thiệu về cây Xấu hổ
- Tên gọi khác: Cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, hàm tu thảo…
- Tên khoa học: Mimosa pudica L.
- Họ khoa học: Họ Ðậu – Fabaceae.
Tên Xấu hổ là do cành và lá cây sẽ cụp xuống khi có người đụng vào.
1.1. Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Xấu hổ là loài thực vật có nguồn gốc từ Nam và Trung Mỹ, cây cũng phổ biến ở một số khu vực ở châu Á như Thái Lan, Malaysia,…Ở nước ta, Xấu hổ thường mọc ở ven đường, bờ sông hoặc bãi đất trống. Cây thường có xu hướng phát triển ở miền Nam nhiều hơn miền Bắc.
Là loài thân thảo sống một năm, ưa sáng thường mọc nơi bóng râm, yên tĩnh, ít người sinh sống. Cây chịu được khô hạn và nắng nóng. Lúc mới sinh trưởng, Xấu hổ có xu hướng mọc thẳng, hướng lên. Khi trưởng thành, cây thường bò trườn trên mặt đất. Đến khi quả già tự mở, hạt phát tán gần, mọc tập trung thành đám dày đặc.
Thu hoạch:
- Cành và lá của cây Xấu hổ có thể thu hái vào mùa khô có thể dùng tươi hoặc khô đều được.
- Rễ xấu hổ có thể đào quanh năm, mang đi rửa sạch đất, bụi bẩn, thái mỏng, phơi khô, bảo quản dùng dần.
Mùa ra hoa và quả là vào khoảng tháng 6 – 8.
1.2. Mô tả toàn cây
Cây nhỏ mọc thành bụi lớn, cao 30 – 40 cm. Thân cành lòa xòa, uốn éo có lông, phân thành nhiều nhánh, chiều dài thân có thể lên đến 1,5 m. Thân và nhánh có nhiều gai hình móc.
Rễ cây tạo nên carbon disulfide để có thể ngăn ngừa một số loại nấm gây bệnh cũng như cộng sinh từ sự phát triển của rễ nhờ có các nốt sần chứa đạm nột cộng sinh cố định.
Lá cây hai lần kép lông chim, cuống phụ xếp hình như chân vịt, chạm nhẹ vào sẽ tự động khép lại xuôi theo trục lá. Mỗi lá thường có 15 đến 20 đôi lá chét và không có cuống. Cuống chung thường dài 4cm, có nhiều lông.
Mỗi bông hoa sẽ được mọc ra từ nách lá với cuống dài, hoa có hình cầu, màu tím đỏ. Cây càng lớn sẽ ra hoa càng nhiều và được thụ phấn nhờ gió và côn trùng. Đài nhỏ hình đấu, tràng 4 cánh dính nhau ở nửa dưới, nhị 4 rất mảnh. Bầu 4 noãn.
Quả hình ngôi sao, dài khoảng 2cm, rộng chừng 3mm tụ lại thành từng chùm, ở phần giữa các hạt quả hẹp lại, có lông cứng ở mép. Hạt gần hình trái xoan dài 2 mm, rộng 1,5 mm.
Tất cả các bộ phận của cây Xấu hổ đều có thể sử dụng để bào chế dược liệu.
1.3. Bảo quản
Dược liệu sau khi phơi khô cần được bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh nơi có độ ẩm cao. Thỉnh thoảng cần mang ra phơi nắng để tránh ẩm mốc gây biến chất dược liệu.
Ngoài cây Xấu hổ, Bình vôi cũng có tác dụng an thần hiệu quả. Xem thêm bài viết: Cây Bình vôi: Chìa khóa vàng chữa mất ngủ quen thuộc
2. Thành phần hóa học và tác dụng
2.1. Thành phần hóa học
Cây Xấu hổ có nhiều thành phần hóa học:
- Alcaloid – loại acid amin có nguồn gốc tự nhiên. Y học thường dùng chất này để bào chế thuốc giảm đau, thuốc gây tê.
- Minosin, Crocetin, Flavonoid, acid amin, acid hữu cơ, các loại alcol,… đều có ý nghĩa đối với sinh học.
- Hạt chứa 17% chất nhầy gồm: 8,7% acid palmitic, 8,9% stearic, oleic 31%, linoleic 51%
- Lá có chứa Adrenalin và Selen. Đây đều là những thành phần có thể hỗ trợ quá trình vận chuyển máu về tim.
2.2. Tác dụng Y học hiện đại
Chống lại nọc của rắn độc: Tại Đại học Ấn Độ một nghiên cứu vào năm 2001 đã ghi nhận dịch tiết từ rễ khô của cây Xấu hổ có chứa hoạt chất Minosa. Đây là hoạt chất có khả năng ức chế các hoạt động của men Hyaluronidase và Protease thường tồn tại trong nọc của rắn độc.
Chống co giật: Dịch tiết từ lá có thể hỗ trợ chống co giật được gây ra bởi Pentylentetrazol và Strychnin. Tuy nhiên, chất dịch tiết này không thể chống lại các cơn co giật được gây ra bởi N-methyl-D-as partate.
Tác dụng chống lo âu của cây được cho là có hiệu quả tương tự như Diazepam. Tính chất có trong cây có thể hỗ trợ điều trị lo âu, trầm cảm thuốc loại Tricyclic. (Phytomedicine Số 6-1999).
Hỗ trợ chứng trầm cảm: Nghiên cứu tại Đại học Veracruỳ (Mexico) cho biết chiết xuất từ lá khô có tác dụng chống lại dấu hiệu của trầm cảm.
Ức chế thần kinh trung ương: chống mất ngủ, an thần, trấn kinh (làm chậm thời gian xuất hiện co giật của cacdiazol).
Giảm đau hiệu quả đã được thử nghiệm theo các phương pháp gây đau bằng axetylcolin và kích điện.
Giải độc axit asen, bảo vệ gan, lợi mật.
2.3. Tác dụng Y học cổ truyền
Tính vị: Vị ngọt, tính hơi hàn, se và chứa một lượng độc nhỏ.
Quy kinh: Phế
3. Cách dùng và liều dùng
Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.
- Rễ cây có thể thái lát mỏng, phơi khô, sắc nước uống.
- Lá và cành có thể dùng tươi hoặc phơi khô đều được.
Liều dùng:
- 6 – 12g (dạng thuốc sắc)
- Dùng ngoài không kể liều lượng.
Trường hợp sử dụng cây Xấu hổ:
- Đau lưng, đau nhức xương khớp, tê liệt tay chân, kinh nguyệt không đều. (Rễ)
- Điều trị suy nhược thần kinh, mất ngủ, trằn trọc (Cành và lá).
- Hen suyễn và gây nôn khi cần thiết. (Hạt)
- Làm thuốc ngủ và dịu thần kinh. (Lá)
- Đối với vết thương hở có thể giã nát cây xấu hổ tươi đắp vào vết thương để cầm máu và giảm đau.
4. Một số bài thuốc kinh nghiệm
4.1. Hỗ trợ giảm đau lưng, nhức mỏi xương gân
Rễ cây Xấu hổ thái thành lát mỏng, mang đi phơi khô. Mỗi ngày dùng 120 g đem rang lên, tẩm rượu 35 – 40 độ rồi lại sao khô. Khi dùng, sắc rễ với 600 ml nước đến khi còn 200 – 300 ml. Chia thành 2 – 3 lần để uống trong ngày. Sau khoảng 4 – 5 ngày có thể thấy hiệu quả điều trị.
Hoặc rễ 20 – 30g sao vàng, tẩm rượu bên trên cùng với rễ Cúc tần và Bưởi bung, mỗi vị 20 g, dây Cam thảo và rễ Đinh lăng, mỗi vị 10 g sắc thành nước uống trong ngày.
4.2. Hỗ trợ mất ngủ, giúp an thần, giảm lo âu
Lá 6 – 12 g sắc uống trước khi đi ngủ
Hoặc Xấu hổ 15g, Cúc tần 15g, chua Me đất 30 g sắc thành nước uống hàng ngày và mỗi buổi tối.
4.3. Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp
Xấu hổ 6g, Hà thủ ô 8g, Trắc bá diệp 6g, Bông sứ cùi 6g, Câu đằng 6g, Tang ký sinh 8g, Đỗ trọng 6g, lá Vông nem 6g, hạt Muồng ngủ 6g, Kiến cò 6g, Địa long 4g đem đi sắc nước uống. Hoặc có thể tán thành bột để làm thành viên hoàn, uống hằng ngày.
5. Kiêng kỵ
- Dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong dược liệu.
- Không dùng cây xấu hổ cho người suy nhược cơ thể và người bị hàn.
- Phụ nữ có thai không được sử dụng cây xấu hổ.
- Không được dùng kết hợp cây xấu hổ với cây Mimosa.
Cây Xấu hổ là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc VIệt Nam. Nhà xuất bản Y học
- Đỗ Huy Bích , Đặng Quang Chung , Bùi Xuân Chương , Nguyễn Thượng Dong , Đỗ Trung Đàm , Phạm Văn Hiền , Vũ Ngọc Lộ , Phạm Duy Mai , Phạm Kim Mãn , Đoàn Thị Nhu , Nguyễn Tập , Trần Toàn. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội
- Hafsa Ahmad, Sakshi Sehgal, Anurag Mishra, and Rajiv Gupta . Mimosa pudica L. (Laajvanti): An overview. Pharmacogn Rev. 2012 Jul-Dec; 6(12): 115–124.