Mạch môn: Công dụng bất ngờ mà có thể bạn chưa biết!
Nội dung bài viết
Mạch môn hay Mạch môn đông còn có tên gọi là Lan tiên, Mạch đông. Vì lá cây giống lá lúa mạch, về mùa đông lá vẫn xanh tươi cho nên gọi là Mạch đông. Những nghiên cứu y học hiện đại cho thấy vị thuốc này có tác dụng trên mạch vành của tim. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu công dụng, cách dùng của Mạch môn trong bài viết này!
1. Đặc điểm và phân bố
Cây Mạch môn (Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl, thuộc họ Mạch môn đông (Convallariaceae). Thường được dùng trong Đông Y với công dụng: Trị viêm phế quản, sốt nóng, ho, tiêu đờm, táo bón.
Mạch môn đông là một loại cỏ sống lâu năm, cao 10cm đến 40cm, rễ chùm, trên rễ có những chỗ phát triển thành củ.
Lá mọc từ gốc, hẹp dài, như lá lúa mạch dài 15 ~ 40cm, rộng 1 – 4mm, phía cuống hơi có bẹ, mép lá hơi có răng cưa.
Quả mọng màu tím đen nhạt, đường kính 6mm, có 1 – 2 hạt.
Loài cây này mọc hoang và được trồng ở Việt Nam để lấy củ dùng làm thuốc, nhiều nhất ở Phùng (Hà Tây), Nghĩa Trai (Hưng Yên), Ninh Hiệp (Hà Nội).
2. Thu hái và bào chế
Thường hái vào tháng 6 – 7 ở những cây đã được 2 – 3 năm.
Đào lấy rễ củ, rửa sạch, phơi nắng và xếp đống nhiều lần cho gần khô (khô khoảng 70% đến 80%). Đập dẹt, rút bỏ lõi, phơi khô.
Có khi hái về, rạch củ, tước bỏ lõi, rang với gạo cho đến khi gạo có màu vàng nhạt. Bỏ gạo lấy mạch môn mà dùng.
Củ mạch môn hình thoi, màu vàng nhạt, hơi trong, dài 10 – 15mm. Mùi đặc biệt, vị ngọt.
3. Thành phần hoá học
Các thành phần chính của mạch môn đông bao gồm saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid. Ngoài ra còn có chất nhầy và chất đường.
4. Tác dụng dược lý
Theo các nghiên cứu mới nhất:
Các thành phần chính của Mạch môn đông như saponin steroid, homoisoflavonoid và polysacarid, thể hiện các hoạt động dược lý khác nhau. Đó là bảo vệ tim mạch, chống viêm, chống ung thư, chống oxy hóa, điều hòa miễn dịch, chống ho, chống vi trùng.
Sử dụng Mạch môn đông đường uống mang lại hiệu quả bảo vệ tim mạch đáng kể chống lại thiệt hại do isoproterenol gây ra. Thông qua việc tăng cường các chất chống oxy hóa nội sinh. Cụ thể là:
- Giảm đáng kể độ cao của đoạn ST.
- Làm suy giảm đáng kể nồng độ enzyme đánh dấu cơ tim.
- Làm tăng đáng kể huyết thanh và hoạt động của enzyme chống oxy hóa cơ tim.
- Tác dụng bảo vệ tim mạch đối với chấn thương tái tưới máu do thiếu máu cục bộ.
Saponin steroid từ rễ Mạch môn đông phát huy tác dụng bảo vệ tim, chống lại suy tim mạn tính do doxorubicin gây ra thông qua việc ức chế quá trình viêm và oxy hóa. Những kết quả này cung cấp bằng chứng rằng saponin steroid từ rễ Mạch môn đông có thể là một phương pháp điều trị hiệu quả cho suy tim mạn tính.
Và nhiều các nghiên cứu khác cho thấy tác dụng bảo vệ tim mạch của Mạch môn đông.
5. Công dụng, liều dùng
5.1 Công dụng
Ở trong phạm vi nhân dân, Mạch môn đông là vị thuốc rất thông dụng. Dùng làm thuốc ho long đờm, thuốc bổ (bệnh phổi, gầy còm). Còn dùng chữa thiếu sữa, lợi tiểu, chữa sốt khát nước.
Theo Y học cổ truyền, Mạch môn đông có công dụng chủ trị: Phế nhiệt do âm hư, ho khan, ho lao, khô nóng, khô khát, bồn chồn mất ngủ, táo bón.
5.2 Liều dùng
Ngày dùng từ 6g – 12g. Dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các vị thuốc khác.
6. Đơn thuốc kinh nghiệm
6.1 Mạch môn đông thang
(Kim quỹ yếu lược)
Trị hoả nghịch bốc lên, cổ họng vướng khó nuốt.
Mạch môn đông, Bán hạ, Nhân sâm, Cam thảo, Cánh mễ, Đại táo, cho nước vào sắc. Chia ra uống ấm, ngày uống 3 lần, đêm uống 1 lần.
6.2 Dưỡng chính thang
(Sổ tay lâm sàng trung dược)
Trị bệnh nhiễm thời kì hồi phục, táo bón, khô nóng, khát nước.
Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương quy 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g. Sắc uống.
6.3 Sinh mạch tán
(Nội ngoại thương biện hoặc luận)
Điều trị suy tim, có chứng lạnh tay chân, ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh, huyết áp hạ.
Mạch môn, 16g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm (lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g. Sắc uống.
Trường hợp ra nhiều mồ hôi, bứt rứt khó chịu, dùng: Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8g, Đương quy 8g, Ngũ vị tử 6g. Sắc uống
Mạch môn đông có tác dụng dưỡng âm, làm mát Phế, trị ho lâu, họng khô, miệng khát, ngoài ra còn có thể chống lại các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành.
7. Kiêng kỵ
- Phế và vị có nhiệt nung nấu bên trong không dùng.
- Những người tỳ vị hư hàn, bị tiêu chảy hoặc có thấp không được dùng.
Những thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Tốt nhất, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng các vị thuốc!
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
- Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam - Tập II. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
- Dược điển Việt Nam
- Hoàng Duy Tân (2006). Đông dược học.
- Đỗ Huy Bích (2006). Cây Thuốc và Động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa Học Kỹ Thuật.