Sinh khương (Gừng): Vị thuốc dễ kiếm với nhiều công dụng
Nội dung bài viết
Sinh khương là tên gọi khác của Gừng tươi, nhờ chứa thành phần đa dạng với dược tính cao nên được dùng làm vị thuốc phổ biến trong Đông y. Đây là thảo dược hiệu quả dùng chữa đau bụng lạnh, đầy trướng không tiêu, chân tay giá lạnh, ho suyễn. Bài viết sau đây sẽ cung cấp thêm về công dụng và cách dùng của vị thuốc này.
Tổng quan về Gừng
Gừng có tên khoa học là Zingiber officinale Roscoe, họ Gừng (Zingiberaceae), còn được gọi là Khương, Sinh khương, Can khương. Khương là thân rễ của cây Gừng tươi hoặc khô.
Tùy theo tươi hay khô, vị thuốc mang tên khác nhau:
- Sinh khương: củ (thân rễ) tươi.
- Can khương: thân rễ phơi khô.
Đặc điểm thực vật
Gừng là một loại cây nhỏ, sống lâu năm. Thân rễ mầm lên thành củ, lâu dần thành xơ. Lá mọc so le, không cuống, mặt bóng nhẵn, gân giữa hơi trắng nhạt, vỏ có mùi thơm. Trục hoa xuất phát từ gốc.
1. Phân bố
Gừng được trồng ở khắp nơi trong nước ta để lấy củ ăn và làm thuốc, dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Bộ phận dùng
Thân rễ hay thường gọi là củ là bộ phận của cây được sử dụng để làm thuốc.
3. Thành phần hóa học
Trong Gừng có khoảng 2 – 3% tinh dầu, chủ yếu là các hợp chất hydrocarbon sesquiterpenic. Ngoài ra còn có chất nhựa dầu (5%), chất béo (3,7%), tinh bột và các chất cay như zingeron, zingerola và shogaola. Vị cay có trong Gừng là do hoạt chất zingeron.
4. Tác dụng dược lý
Gừng có những tác dụng dược lý như sau:
- Ức chế thần kinh trung ương, làm giảm vận động tự nhiên và tăng thời gian gây ngủ của thuốc ngủ barbituric. Cao chiết Gừng khô, gingerol và shogaol đều ức chế sự vận động tự nhiên của chuột nhắt.
- Hạ nhiệt: shogaol và gingerol làm giảm sốt trên chuột đã được gây sốt bằng cách tiêm men bia.
- Giảm đau và giảm ho.
- Chống co thắt: shogaol và gingerol có tác dụng này.
- Chống nôn. Dịch chiết Gừng khô có tác dụng trên chó gây nôn bằng đồng sulfat.
- Kích thích sự vận chuyển trong đường tiêu hóa: dịch chiết Gừng khô cho chuột nhắt uống làm tăng sự vận chuyển barisulfat.
- Tác dụng chống viêm: dịch chiết Gừng khô tiêm dưới da cho chuột nhắt ức chế sự tăng tính thẩm thấu của các mao quản trong phản ứng viêm thực nghiệm.
Vị thuốc Sinh khương
1. Mô tả dược liệu
Sinh khương là tên gọi của củ (thân rễ) gừng tươi.
2. Công năng
Sinh khương có vị cay, tính ấm. Quy vào ba kinh phế, tỳ, vị.
3. Công dụng
Theo Đông y, Sinh khương có tác dụng phát biểu trừ hàn, ôn ấm, làm hết nôn, tiêu đờm, hành thủy giải độc.
Dược liệu được dùng để chữa bụng đầy trướng, nôn mửa, ho có đờm; giải độc bán hạ, nam tinh, cua cá. Dùng với liều 3 – 6 g dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha rượu gừng tươi (mỗi ngày dùng 2 – 5 ml).
Ngoài ra, Sinh khương còn được dùng làm thuốc xoa bóp và đắp ngoài chữa sưng phù và vết thương.
Bạch đậu khấu là một vị thuốc cũng có công dụng cầm nôn. Tìm hiểu thêm về dược liệu này: Bạch đậu khấu: Thảo dược cầm nôn hiệu quả.
Bài thuốc có Sinh khương
1. Cảm cúm, nhức đầu, ho, thân thể đau mỏi
Gừng sống giã nhỏ, tẩm rượu xào nóng và xát vào chỗ đau mỏi.
2. Chữa ho lâu ngày và ợ
Gừng sống giã lấy nước cốt (1 thìa) trộn mật ong (1 thìa). Đun nóng, uống dần.
3. Chữa sổ mũi
Nước gừng, bột Bạch chỉ. Trộn lẫn, bôi vào huyệt thái dương.
4. Chữa nôn mửa
- Gừng sống nhấm từng ít một cho đến khi hết nôn.
- Nước gừng sống 10 ml, sữa bò 20 ml. Đun nóng uống.
5. Chữa cảm thấp nhiệt, sốt gai rét, nhức đầu, ngạt mũi, sổ mũi, ho đờm
Gừng sống, hành trắng, mỗi vị 15 – 20 g. Sắc lấy nước uống nóng và xông ra mồ hôi.
6. Chữa cảm mạo phong hàn
Tía tô 10 g, Kinh giới 10 g, Bạc hà 10 g, Bạch chỉ 6 g, Địa liền 6 g, vỏ Quýt 6 g, Gừng tươi 3 lát. Sắc uống ngày 1 thang trong 3 ngày.
7. Chữa trúng phong cấm khẩu
Uống nước sắc Kinh giới hòa với nước cốt gừng, nước Măng vòi (lấy vòi tre hơ lửa vắt lấy nước cốt) và rượu, các thành phần với liều lượng bằng nhau.
Sinh khương hay gừng tươi là vị thuốc được sử dụng nhiều trong dân gian. Vị thuốc dễ dùng, hiệu quả cao.
Lưu ý khi dùng Sinh khương
- Sinh khương vị đại cay, người có nhiệt, có thai không nên dùng. Vì tính cay nên làm tổn hại đến khí huyết cơ thể, không nên dùng trong thời gian dài.
- Chú ý khi dùng chung với Hoàng cầm, Hoàng liên, Dạ minh sa, Tần tiêu.
Vị thuốc Sinh khương có nhiều công dụng, dễ kiếm dễ dùng. Tuy nhiên, trước khi sử dụng, bạn đọc nên được tham vấn bởi bác sĩ chuyên môn để dùng đúng dược liệu, mang lại hiệu quả tốt nhất.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 366.https://youmed.vn/tin-tuc/wp-content/uploads/2022/04/nhung-cay-thuoc-va-vi-thuoc-viet-nam-2006.pdf#page=382
- Viện Dược liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, trang 876.https://youmed.vn/tin-tuc/wp-content/uploads/docs/cay-thuoc-va-dong-vat-lam-thuoc-o-viet-nam-tap1.pdf#page=876