Bạn biết gì về thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú Lucrin (leuprorelin)?
Nội dung bài viết
Chỉ định của thuốc Lucrin (leuprorelin) là điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam và ung thư vú, bệnh lạc nội mạc tử cung, u cơ trơn tử cung ở nữ. Vậy cách dùng của thuốc Lucrin như thế nào và cần lưu ý gì khi sử dụng? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc thông qua bài viết sau của Dược sĩ Trần Vân Thy.
Thành phần hoạt chất: leuprorelin acetat.
Thuốc có thành phần tương tự:
- 3,75 mg: Luphere depot 3,75 mg, Prostap SR DCS 3,75 mg, Enantone LP 3,75 mg,…
- 11,25 mg: Prostap 3 DCS 11,25 mg, Enantone LP 11,25 mg,…
Lucrin (leuprorelin) là thuốc gì?
Bào chế và đóng gói
Hộp thuốc Lucrin có 1 xy lanh hai ngăn chứa bột pha hỗn dịch tiêm và dung môi. Có 2 dạng hàm lượng: leuprorelin acetat 3,75 mg hoặc 11,25 mg.
Thuốc Lucrin (leuprorelin) là hỗn dịch tác dụng dài chứa leuprorelin acetat. Leuprorelin không có tác dụng khi dùng đường uống. Thuốc hấp thu tốt khi tiêm dưới da, tiêm bắp.
Cơ chế
Leuprorelin là thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin (GnRH), có hiệu lực mạnh hơn so với GnRH tự nhiên. Trong đó, GnRH là hormon điều hòa tổng hợp và tiết FSH (hormon kích thích nang trứng) và LH (hormon tạo hoàng thể).
Mới bắt đầu điều trị
Leuprorelin làm tăng nồng độ LH và FSH, dẫn đến tăng nhẹ nhất thời nồng độ các steroid (testosteron và dihydrotestosteron ở nam, estron và estradiol ở phụ nữ tiền mãn kinh). Cần theo dõi để tránh sự tiến triển của ung thư trong giai đoạn này.
Sử dụng lâu dài và liên tục
Leuprorelin sẽ làm giảm nồng độ LH, FSH và ức chế tạo các steroid giới tính. Sau vài tuần điều trị, testosteron trong huyết thanh ở nam giới bị giảm đến nồng độ như trước tuổi dậy thì hoặc như ở người bị cắt bỏ tinh hoàn (dưới 50 nanogam/dl). Ở phụ nữ tiền mãn kinh, estrogen bị giảm đến nồng độ như sau khi mãn kinh.
Từ đó, các chức năng sinh lý và các mô phụ thuộc steroid sinh dục trở nên không hoạt động. Do đó, leuprorelin có tác dụng ức chế sự phát triển của một số khối u phụ thuộc hormon (u tuyến tiền liệt và u vú), cũng như sự teo các cơ quan sinh sản. Những sự thay đổi này xuất hiện trong vòng một tháng sau khi bắt đầu điều trị với liều khuyến cáo và thường phục hồi sau khi ngừng điều trị.
Chỉ định của thuốc Lucrin (leuprorelin)
Thuốc Lucrin (leuprorelin) được chỉ định trong các trường hợp:
Ung thư tuyến tiền liệt
- Điều trị làm giảm sự tiến triển của ung thư tuyến tiền liệt.
- Điều trị thay thế khi chống chỉ định hoặc không dùng được thủ thuật cắt bỏ tinh hoàn hay estrogen cho bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Lạc nội mạc tử cung
- Điều trị lạc nội mạc tử cung trong thời gian 6 tháng. Có thể đơn trị hoặc dùng bổ trợ cho phẫu thuật.
U xơ tử cung
- Điều trị u cơ trơn tử cung (u xơ tử cung) trong thời gian lên tới 6 tháng. Có thể dùng thuốc trước phẫu thuật cắt bỏ tử cung hoặc cắt bỏ u cơ, hay để giảm các triệu chứng của bệnh ở phụ nữ thời kỳ mãn kinh không muốn phải phẫu thuật.
Ung thư vú
- Điều trị ung thư vú ở phụ nữ tiền mãn kinh khi cần liệu pháp hormon.
Hướng dẫn dùng thuốc Lucrin (leuprorelin)
Thuốc Lucrin (leuprorelin) phải được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ hay người có chuyên môn y tế. Vị trí tiêm nên được thay đổi định kỳ. Thuốc không chứa chất bảo quản, nên loại bỏ hỗn dịch nếu không sử dụng ngay mặc dù dung dịch tiêm ổn định trong 24 giờ sau khi pha.
Liều khuyến cáo: liều 3,75 mg và 11,25 mg được chỉ định trong bệnh lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú.
- Tiêm một liều đơn 3,75 mg mỗi tháng một lần
- Hoặc tiêm một liều đơn 11,25 mg mỗi 3 tháng một lần.
Cách dùng: tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
Hướng dẫn sử dụng: thuốc Lucrin chứa sẵn leuprorelin acetat trong bơm tiêm 2 ngăn. Để sử dụng tối ưu bơm tiêm 2 ngăn, đọc và làm theo hướng dẫn trong bảng sau:
Chống chỉ định thuốc Lucrin (leuprorelin)
Chống chỉ định dùng thuốc Lucrin (leuprorelin) trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với leuprorelin acetat hay những dẫn chất peptid tương tự, hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai hoặc dự định có thai.
- Phụ nữ đang cho con bú.
- Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân.
- Không được dùng quá 6 tháng trong điều trị lạc nội mạc tử cung (không dùng nhắc lại).
Thận trọng khi sử dụng Lucrin (leuprorelin)
Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến
- Các triệu chứng của ung thư tuyến tiền liệt có thể nặng hơn hoặc xuất hiện thêm những triệu chứng mới trong những tuần đầu dùng thuốc.
Trong điều trị lạc nội mạc tử cung/u xơ tử cung
- Mặc dù thuốc làm giảm nồng độ các steroid khi điều trị liên tục, đã có xảy ra chảy máu âm đạo nặng cần can thiệp nội khoa hoặc phẫu thuật khi dùng thuốc liên tục điều trị u niêm mạc cơ trơn tử cung.
- Thuốc Lucrin không phải là thuốc ngừa thai. Nếu cần tránh thai, nên sử dụng phương pháp ngừa thai không hormon.
Mật độ khoáng xương
- Những thay đổi mật độ khoáng xương có thể xảy ra. Tuy nhiên có thể hồi phục khi ngưng dùng thuốc hoặc sau khi hoàn tất đợt điều trị 6 tháng.
Xét nghiệm cận lâm sàng
- Sự đáp ứng với thuốc Lucrin (leuprorelin) nên được kiểm tra bằng cách đo nồng độ testosteron huyết thanh, cũng như kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt.
Tác động lên khoảng QT/QTc
- Cần đánh giá lợi ích-nguy cơ, kể cả nguy cơ xoắn đỉnh, trước khi bắt đầu dùng leuprorelin ở người có tiền sử hay có yếu tố nguy cơ hoặc dùng phối hợp thuốc gây kéo dài khoảng QT
Lưu ý khác ở nam giới dùng thuốc chủ vận GnRH
- Cần kiểm tra đường huyết, HbA1c định kỳ, kiểm soát thực tế điều trị.
- Cần theo dõi triệu chứng, dấu hiệu gợi ý bệnh tim mạch (dấu hiệu nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đột quỵ) và kiểm soát phù hợp.
Tác dụng đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Hiện chưa có báo cáo tác dụng phụ của thuốc đối với những công việc đòi hỏi sự tập trung cao độ, người vận hành máy móc.
Tác dụng không mong muốn của Lucrin
Trong điều trị ung thư tiền liệt tuyến ở nam giới
Ở người bị di căn đốt sống. tắc nghẽn đường niệu hoặc huyết niệu, khả năng các dấu hiệu và triệu chứng có thể nặng lên trong một vài tuần đầu tiên. Trường hợp nặng có thể dẫn đến những vấn đề về thần kinh như mệt mỏi tạm thời, chứng dị cảm chi dưới, triệu chứng tiết niệu xấu đi.
Tác dụng ngoại ý: phù, nôn, buồn nôn, giảm kích thước tinh hoàn, nóng đỏ bừng, đổ mồ hôi, liệt dương, đau toàn thân, khó thở, suy nhược…
Trong điều trị lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung, ung thư vú ở nữ giới
Tác dụng ngoại ý: phù, nôn, buồn nôn, nóng đỏ bừng, đổ mồ hôi, những thay đổi của vú, nhạy cảm/ đau, giảm khả năng tình dục, viêm âm đạo những tác dụng giống androgen như mụn trứng cá, tăng tiết bã nhờn, rậm lông… đau cơ, rối loạn xương khớp, trầm cảm, tâm tính dễ thay đổi, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, rối loạn giấc ngủ, đau toàn thân, rối loạn thần kinh, cơ, hồi hộp, dị cảm, phản ứng da, suy nhược, tăng hoặc giảm cân.
Bạn cần ngưng dùng thuốc khi có dấu hiệu bất thường và thông báo cho bác sĩ, dược sĩ, có thể cần điều trị triệu chứng khi gặp phải tác dụng phụ.
Tương tác với thuốc Lucrin (leuprorelin)
Tương tác thuốc
Hiện chưa thấy có tương tác thuốc giữa thuốc Lucrin và các thuốc khác. Tuy nhiên, theo tính chất dược động của leuprorelin, những tương tác thuốc với leuprorelin hầu như không xảy ra.
Tuy nhiên, cần đánh giá nguy cơ khi sử dụng đồng thời leuprorelin với các thuốc gây kéo dài khoảng QT hoặc gây xoắn đỉnh, như thuốc nhóm IA (quinidin, disopyramid), nhóm III (amiodarone, sotalol, dofetilid, ibutilid), thuốc chống loạn nhịp, methadon, moxifloxacin, thuốc an thần,…
Tương tác xét nghiệm cận lâm sàng
Có thể bị sai lệch trong các xét nghiệm chẩn đoán về gonadotropin tuyến yên và chức năng sinh dục ở nữ giới khi đang dùng thuốc hoặc 3 tháng sau khi ngưng dùng thuốc Lucrin (leuprorelin).
Xử trí khi quá liều Lucrin (leuprorelin)
Thuốc Lucrin (leuprorelin) phải được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ hay người có chuyên môn y tế. Nếu bạn có xuất hiện các triệu chứng bất thường nào sau khi sử dụng quá liều, hãy ngừng thuốc.
Theo đó, bạn cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được xử trí và điều trị triệu chứng. Khi đi nhớ mang theo thuốc đang dùng và tờ hướng dẫn sử dụng.
Đối với phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định dùng thuốc Lucrin. Tính an toàn của thuốc ở phụ nữ có thai chưa được chứng minh. Trước khi bắt đầu điều trị, cần kiểm tra xem có thai hay không.
- Thời kỳ cho con bú: Không rõ thuốc leuprorelin có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không dùng thuốc cho phụ nữ đang cho con bú.
Cách bảo quản thuốc Lucrin (leuprorelin)
- Bảo quản thuốc Lucrin (leuprorelin) ở nhiệt độ dưới 25ºC.
- Tránh ánh nắng trực tiếp.
- Để xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong nhà.
- Đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng.
- Không dùng thuốc có dấu hiệu bất thường, thay đổi màu sắc…
Thuốc Lucrin (leuprorelin) có thể gây ra một số tác dụng không mong muốn là thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt ở nam và ung thư vú ở nữ. Trên đây là những thông tin tham khảo từ YouMed về thuốc Lucrin. Nếu có bất cứ vấn đề gì liên quan, hãy liên hệ với bác sĩ hay dược sĩ để được tư vấn cụ thể.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
-
Dược thư Quốc Gia Việt Nam II (2018). Thuốc tương tự hormon giải phóng gonadotropin. Trang 1372 - 1374.https://youmed.vn/tin-tuc/wp-content/uploads/2022/03/Duoc-thu-quoc-gia-2018.pdf#page=1327
Ngày tham khảo: 10/06/2020
-
Lucrinhttps://www.mims.com/vietnam/drug/info/lucrin/lucrin%20pds%20depot?type=vidal
Ngày tham khảo: 10/06/2020
-
Tờ Hướng dẫn sử dụng của thuốc Lucrinhttps://dav.gov.vn/file/2014/1101/img962.pdf
Ngày tham khảo: 10/06/2020
-
LUCRIN® DEPOT PDShttps://www.medsafe.govt.nz/Consumers/cmi/l/lucrin-pds.pdf
Ngày tham khảo: 10/06/2020