Tìm hiểu công dụng của vị thuốc Thương truật
Nội dung bài viết
Thương truật là dược liệu thường được sử dụng để điều trị bệnh trong Đông y. Với sự đa dạng trong thành phần và tác dụng dược lý mà vị thuốc thương truật có thể hỗ trợ tiêu hóa, trị tiêu chảy, đầy bụng… hiệu quả. Sau đây, hãy cùng YouMed hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này.
Thương truật là gì?
- Tên thường gọi: Mã kế, Địa quỳ, Thiên tinh sơn kế, Sơn tinh, Xích truật, Mao truật…
- Tên khoa học: Atractylodes chinensis (DS) Loidz hoặc Atractylodes lancea.
- Tên dược liệu: Rhizoma Atractylodis (Thân rễ).
- Họ khoa học: Họ Cúc (Compositae).
Đặc điểm sinh trưởng và thu hái
Đặc điểm sinh trưởng:
- Thương truật có nguồn gốc ở Đông Á, được trồng lâu đời ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản… chủ yếu ở các tỉnh Giang Tô, Hà Nam, Hồ Bắc…
- Ở Việt Nam, cây trồng nhiều ở Sa Pa, sinh trưởng và phát triển tốt.
- Ưa ẩm và ưa sáng, thích nghi cao với khí hậu ẩm mát quanh năm, nhiệt độ trung bình dưới 20°C.
- Đầu mùa xuân là thời gian mà hạt nẩy mầm thành cây con, đến mùa hè cây sẽ sinh trưởng nhanh chóng, mạnh mẽ và ra hoa quả nhiều, còn vào mùa đông cây sẽ tàn lụi.
Thu hái:
- Thời điểm thu hoạch Thương truật tốt nhất là mùa xuân và mùa thu.
- Chọn những phần thân rễ (củ) cứng chắc, to, không có râu, khi gãy có trên bề mặt có nhiều đốm, mùi thơm nồng là loại tốt.
- Sau khi thu hoạch, đem rửa sạch, loại bỏ tạp chất, ngâm nước gạo đến khi mềm ra, rồi cắt thành từng lát mỏng, sao khô.
- Thời gian ra hoa trong năm là khoảng giữa tháng 8 và tháng 10.
Mô tả toàn cây Thương truật
Cây nhỏ sống lâu năm, cao 30-70 cm, có thân thẳng đứng, ít phân nhánh. Rễ phát triển thành củ, kích thước to nhỏ không đều, xếp thành chuỗi.
Lá của cây Thương truật mọc so le, cuống rất ngắn, lá ở gốc chia 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên. Lá phía trên hình mác nguyên, dài khoảng 4 cm, rộng 1,5 cm, mép có răng cưa nhọn.
Cụm hoa nhỏ và mảnh, mọc ở đầu cành, bao bọc bởi nhiều lá bắc, hoa hình ống, sắc trắng. Những hoa phía ngoài là hoa cái, hoa phía trong là lưỡng tính, tràng xẻ 5 thùy, nhị 5, bầu có lông mềm.
Quả khô, ít sử dụng làm thuốc.
Bào chế- Bảo quản
Mô tả dược liệu
- Chọn loại thân rễ to, cứng chắc, loại bỏ đi rễ con, nhìn như chuỗi hạt hình trụ tròn nối nhau bởi các đốt, to nhỏ không đều, dài 8 cm, đường kính khoảng 2 cm. Vỏ ngoài nâu đen, có vân chạy ngang và các vết tích thân cây để lại. Mùi thơm đặc trưng, nồng, vị đắng, ngọt ít.
- Sau khi thái lát, sẽ cho những phiến dược liệu dày, hình dạng đa dạng, bên ngoài nâu xám đến nâu vàng bên trong, đôi khi có vết sẹo của rễ con. Mặt phiến vàng nhạt,rải rác có những khoang dầu mà khi để ngoài không khí sẽ kết tinh thành hình kim nhỏ, màu trắng.
Thương truật sao cám: Cho vào chảo và đun nóng cám gạo, cho đến khi có khói bốc lên thì thêm dược liệu đã thái lát vào, đảo đều, sao cho tới khi chuyển thành vàng sẫm ở bề mặt thì lấy ra, sàng bỏ cám (tỷ lệ 10kg vị thuốc: 1kg cám).
Bảo quản: Dược liệu nếu quả trải qua sơ chế cần để nơi khô ráo, thông thoáng, tránh ánh sáng mặt trời trực tiếp.
Tác dụng của Thương truật
Thành phần hóa học
Theo nhiều tài liệu, Thương truật có thành phần hóa học khá đa dạng và phong phú:
- Thân rễ: Glycosid kali atractylat, hydroxyatractylon, hinesol,
- Tinh dầu: p cymen, beta selinene, elemol, arcurenmen,
- Ngoài ra còn chứa: Atractyol, Caryophyllene, Elemene, Selience, Eudesmol, Guaiene, b-Maaliene, Chamigrene …cùng nhiều chất khoáng khác.
Tác dụng Y học hiện đại
Hạ đường huyết: Thí nghiệm khoa học đã chứng minh rằng Thương truật có khả năng làm giảm lượng đường trong máu, hỗ trợ người đái tháo đường.
Hỗ trợ tiêu hóa: Dùng dịch chiết dược liệu liều 75 mg/kg giảm đầy hơi, khó tiêu, ăn ngon miệng hơn… nhờ chất b-Eudesmol.
An thần: Thí nghiệm trên ếch cho thấy, dược liệu giúp an thần, tăng phản xạ tủy sống.
Kháng khuẩn, kháng virus: Ức chế vi khuẩn tụ cầu vàng, liên cầu tuýp B, virus, nấm…
Tác dụng Y học cổ truyền
- Tính vị: Vị cay, đắng, tính ấm
- Quy kinh: Kinh Tỳ, Vị.
- Công dụng: Kiện tỳ, làm ra mồ hôi, sáng mắt, giảm đau, an thần, bồi bổ cơ thể, lợi tiêu hóa…
- Chủ trị: Ăn uống không ngon miệng, chậm tiêu, tiêu chảy, khô mắt, người uể oải, không có mồ hôi…
Cách sử dụng Thương truật
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Thương truật có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột…
Liều dùng:
- Dạng thuốc sắc/ thuốc bột: 8-20 g.
- Dùng ngoài: Không kể liều lượng cố định.
- Ngoài ra, dân gian còn dùng vị thuốc xông khói trong nhà để trừ sâu bọ, khử trùng, tiêu độc.
Một số vị thuốc Thương truật
Chữa nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng
Thương truật 160 g, Trần bì 80 g, Hậu phác 120 g, Cam thảo chích 40 g, tán nhỏ. Sinh khương, Đại táo cùng sắc uống ấm, lúc đói, mỗi lần 8 g, mỗi ngày uống 3 lần (Bình vị tán).
Chữa tiêu chảy, ăn uống không ngon, tiêu phân sống
Công thức: Thương truật 80 g, Hoàng cầm 20 g, Bạch thược 40 g, Quế chi 8 g, tán bột, mỗi lần uống 12 g với nước cơm.
Chữa đau nhức các khớp, vận động khó, tê bì
Hàm lượng: Thương truật 12g, Ý dĩ 16 g, Hoàng kỳ, Đảng sâm mỗi vị 12 g, Ma hoàng, Ô dược, Quế chi, Khương hoạt, Độc hoạt, Phòng phong, Xuyên khung, Ngưu tất, mỗi vị 8 g, Cam thảo 6 g, sắc uống ngày 2-3 lần.
Chữa đau nhức xương khớp
Bài thuốc: Thương truật, Tang ký sinh, Mộc qua, Ý dĩ, Thạch xương bồ, Tần giao, Thạch hộc, Tỳ giải, Thục địa, mỗi vị 10 g, sắc chung với Tàm sa 10 g, Cam thảo 4 g, Quế chi 6 g, uống chia 2-3 lần/ ngày đến khi hết triệu chứng thì ngưng.
Kiêng kỵ
- Mẫn cảm và dị ứng với bất kỳ thành phần nào có trong dược liệu.
- Người có tỳ vị hư yếu, ra nhiều mồ hôi, không nên sử dụng.
Thương truật từ lâu đã được sử dụng trong dân gian. Với sự đa dạng và phong phú về tác dụng mà dược liệu này được dùng nhiều để điều trị bệnh. Tuy nhiên, để có thể tận dụng hết giá trị của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến người có chuyên môn, y bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
- Viện Dược Liệu (2006). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I và II. Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật.
- Hoàng Duy Tân (2006). Đông dược học. Nhà xuất bản Đồng Nai.
- GS Phạm Hoàng Hộ. Cây cỏ Việt Nam. Nhà xuất bản Trẻ.