YouMed

Viêm thận, bể thận: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

bác sĩ đào thị thu hương
Tác giả: Bác sĩ Đào Thị Thu Hương
Chuyên khoa: Nội thần kinh

Viêm thận – bể thận là một loại nhiễm trùng đường tiết niệu. Bệnh này thường bắt đầu từ tình trạng nhiễm trùng niệu đạo hoặc bàng quang, sau đó lan lên một hoặc cả hai thận. Bệnh có thể làm thận tổn thương vĩnh viễn hoặc gây nên nhiễm trùng huyết và đe doạ tính mạng nếu không được điều trị phù hợp.

Viêm thận – bể thận gây ra những triệu chứng gì?

Người bị viêm thận – bể thận có thể xuất hiện những triệu chứng như:

  • Sốt.
  • Ớn lạnh.
  • Đau hông lưng hoặc vùng bẹn.
  • Đau bụng.
  • Thường xuyên đi tiểu.
  • Cảm giác mắc tiểu liên tục.
  • Tiểu buốt, tiểu gắt (đau khi đi tiểu).
  • Buồn nôn và nôn.
  • Có mủ hoặc máu trong nước tiểu (tiểu máu).
  • Nước tiểu có mùi hôi hoặc nước tiểu đục.

Đau hông lưng là triệu chứng chỉ điểm viêm thận - bể thận
Đau hông lưng là triệu chứng chỉ điểm viêm thận – bể thận

Viêm thận – bể thận do nguyên nhân gì gây ra?

Vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu thông qua niệu đạo (niệu đạo là ống dẫn nước tiểu từ bàng quang đến cơ quan sinh dục ngoài). Sau đó vi khuẩn nhân lên và di chuyển ngược lên đến thận. Vi khuẩn xâm nhập ngược dòng là nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm thận – bể thận.

Ngoài ra, vi khuẩn từ những ổ nhiễm trùng khác trong cơ thể cũng có thể đến thận nhờ đường máu trong cơ thể. Chẳng hạn, những bệnh nhân từng thay khớp nhân tạo hoặc có van tim nhân tạo có thể bị viêm thận – bể thận do những bộ phận nhân tạo đó bị nhiễm trùng và truyền bằng đường máu.

Một số ít các trường hợp bị viêm thận – bể thận sau khi phẫu thuật thận.

Những ai dễ bị viêm thận – bể thận?

Những yếu tố sau làm tăng nguy cơ mắc bệnh này:

  • Nữ giới. Niệu đạo ở nữ giới ngắn hơn so với nam giới. Đặc điểm này khiến vi khuẩn dễ dàng di chuyển từ bên ngoài cơ thể vào trong bàng quang. Ngoài ra, niệu đạo ở nữ giới cũng gần với âm đạo và hậu môn, tạo cơ hội cho vi khuẩn xâm nhập vào bàng quang. Khi đến bàng quang, vi khuẩn có thể di chuyển ngược lên thận. Đặc biệt, nguy cơ bị bệnh này càng cao ở phụ nữ mang thai.
  • Đường niệu bị tắc nghẽn. Tắc nghẽn này có thể do bất kỳ nguyên nhân gì làm chậm dòng nước tiểu hoặc làm giảm khả năng tống thoát nước tiểu của bàng quang. Những nguyên nhân gây tắc nghẽn thường gặp gồm: sỏi thận hoặc phì đại tuyến tiền liệt ở nam giới.
  • Suy giảm miễn dịch. Những bệnh làm hệ miễn dịch suy yếu như tiểu đường hoặc HIV làm tăng nguy cơ bị viêm thận – bể thận. Ngoài ra, một số thuốc, như thuốc ức chế miễn dịch dùng để ngăn chặn đào thải các cơ quan được cấy ghép, cũng làm tăng nguy cơ.

Nữ giới dễ bị viêm thận - bể thận hơn nam giới
Nữ giới dễ bị viêm thận – bể thận hơn nam giới

Ngoài ra còn có những yếu tố:

  • Tổn thương các dây thần kinh xung quanh bàng quang. Tổn thương dây thần kinh hoặc tuỷ sống khiến các triệu chứng nhiễm trùng bàng quang không biểu hiện ra. Do đó, người bệnh sẽ không biết khi nào nhiễm trùng bàng quang trở thành nhiễm trùng thận.
  • Đặt ống thông tiểu trong thời gian dài. Ống thông tiểu có tác dụng dẫn nước tiểu ra khỏi bàng quang. Thông thường, bệnh nhân sẽ được đặt ống này trong và sau phẫu thuật hay một số loại xét nghiệm. Đặt thông tiểu lưu trong trường hợp bệnh nhân không thể di chuyển khỏi giường.
  • Một số bệnh ảnh hưởng dòng nước tiểu. Trong trào ngược bàng quang – niệu quản, một lượng nước tiểu chảy ngược từ bàng quang lên niệu quản rồi lên thận. Tình trạng này làm tăng nguy cơ viêm thận – bể thận.

Viêm thận – bể thận nguy hiểm như thế nào?

Nếu không được điều trị, bệnh này có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như:

  • Sẹo thận. Nếu viêm thận – bể thận để lại sẹo đủ nhiều có thể dẫn đến bệnh thận mạn, tăng huyết áp và suy thận.
  • Nhiễm trùng huyết. Thận có chức năng lọc chất thải khỏi máu và đưa máu đã lọc trở lại cơ thể. Khi thận bị nhiễm trùng, vi khuẩn có thể vào máu gây ra nhiễm trùng huyết.
  • Các biến chứng khi mang thai. Phụ nữ mang thai bị viêm thận – bể thận có nguy cơ sinh con nhẹ cân.

Do đó, nếu có những triệu chứng nghi do viêm thận – bể thận gây ra, bạn nên đi khám bác sĩ sớm. Ngoài ra, bạn cũng nên đi khám nếu trong quá trình điều trị nhiễm trùng tiểu nhưng các triệu chứng không cải thiện. Viêm thận – bể thận nặng có thể gây ra các biến chứng đe doạ tính mạng. Vì thế nếu xuất hiện triệu chứng như tiểu máu hoặc buồn nôn, nôn kèm với các triệu chứng kể trên, bạn nên đi khám ngay lập tức.

Lời khuyên của bác sĩ trong phòng ngừa viêm thận – bể thận

Mọi người, đặc biệt là phụ nữ, có thể thực hiện những biện pháp sau để giảm nguy cơ bị viêm thận – bể thận:

  • Uống đủ nước. Nước giúp loại bỏ vi khuẩn khỏi cơ thể khi đi tiểu. Bạn nên đi tiểu khi có cảm giác mắc tiểu, tránh trì hoãn.
  • Làm trống bàng quang sau khi giao hợp. Đi tiểu càng sớm càng tốt sau khi giao hợp sẽ giúp loại bỏ vi khuẩn khỏi niệu đạo, giúp giảm nguy cơ nhiễm trùng.
  • Lau cẩn thận sau khi đi vệ sinh. Lau từ trước ra sau sau khi đi tiểu hay đi tiêu giúp ngăn vi khuẩn lây sang niệu đạo.
  • Tránh sử dụng những sản phẩm dành cho vùng sinh dục phụ nữ. Sử dụng những sản phẩm như xịt khử mùi hay thụt rửa vùng sinh dục có thể gây kích ứng.

Uống đủ nước là biện pháp phòng ngừa viêm thận - bể thận
Uống đủ nước là biện pháp phòng ngừa viêm thận – bể thận

Chẩn đoán viêm thận – bể thận cần làm những xét nghiệm gì?

Để chẩn đoán xác định bệnh nhân bị viêm thận – bể thận, bác sĩ sẽ xét nghiệm mẫu nước tiểu để tìm kiếm vi khuẩn, máu hoặc mủ trong nước tiểu. Bác sĩ cũng sẽ thực hiện cấy máu giúp kiểm tra có vi khuẩn trong máu người bệnh hay không.

Ngoài ra, những xét nghiệm khác có thể được chỉ định gồm siêu âm, CT-scan hay chụp X-quang bàng quang-niệu đạo khi đi tiểu (VCUG). Cách chụp VCUG gồm tiêm thuốc cản quang vào bàng quang, chụp khi bàng quang căng và khi đi tiểu.

Hình ảnh X-quang bàng quang - niệu đạo khi đi tiểu
Hình ảnh X-quang bàng quang – niệu đạo khi đi tiểu

Điều trị viêm thận – bể thận như thế nào?

Kháng sinh

Thuốc kháng sinh là điều trị đầu tay cho bệnh nhân bị viêm thận – bể thận. Tuỳ thuộc vào tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân và loại vi khuẩn gây bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định loại kháng sinh và thời gian điều trị phù hợp.

Thông thường, các triệu chứng do bệnh gây ra thuyên giảm rõ rệt sau vài ngày điều trị nhưng bệnh nhân cần tiếp tục uống kháng sinh trong một tuần hoặc lâu hơn. Người bệnh nên tuân thủ thời gian dùng kháng sinh theo chỉ định của bác sĩ dù triệu chứng đã hết.

Bác sĩ sẽ lặp lại xét nghiệm cấy nước tiểu để đảm bảo không còn nhiễm trùng tiểu. Nếu tình trạng nhiễm trùng vẫn còn, bệnh nhân sẽ phải tiếp tục một đợt kháng sinh khác.

Nhập viện nếu viêm thận – bể thận nặng

Nếu tình trạng bệnh nặng, bác sĩ sẽ cho bệnh nhân nhập viện. Việc điều trị sau đó bao gồm kháng sinh và truyền dịch qua tĩnh mạch. Thời gian nằm viện phụ thuộc độ nghiêm trọng của bệnh và tình trạng sức khoẻ bệnh nhân.

Điều trị cho viêm thận – bể thận tái phát

Những bệnh lý như bất thường đường niệu có thể khiến người bệnh bị viêm thận – bể thận nhiều lần. Trong trường hợp đó, bác sĩ chuyên khoa thận hoặc bác sĩ ngoại niệu sẽ đánh giá và quyết định bệnh nhân cần phẫu thuật để điều trị bất thường cấu trúc đường tiết niệu hay không.

Lối sống và biện pháp tại nhà dành cho người bệnh

Để giảm bớt những khó chịu do bệnh này gây ra, bệnh nhân có thể làm theo những biện pháp sau:

  • Chườm nóng. Đặt miếng đệm nóng lên bụng, lưng hoặc bên hông để giảm đau.
  • Dùng thuốc giảm đau. Nếu bị sốt hoặc khó chịu, người bệnh có thể dùng thuốc giảm đau nhóm non-aspirin như acetaminophen hoặc ibuprofen.
  • Không để bị mất nước. Uống đủ nước sẽ giúp loại bỏ vi khuẩn khỏi đường tiết niệu. Ngoài ra, người bệnh nên tránh cà phê và bia rượu cho đến khi hết bệnh. Lý do là vì những thức uống này có thể làm cảm giác mắc tiểu trầm trọng hơn.

Viêm thận – bể thận có thể gây ra triệu chứng toàn thân (như sốt) kèm triệu chứng tại đường tiểu (như tiểu máu, tiểu gắt, tiểu lắt nhắt). Điều trị bệnh này bằng kháng sinh đặc hiệu và thường cần phải nhập viện nếu bệnh diễn tiến nặng. Nếu không điều trị kịp thời, viêm thận – bể thận có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí đe doạ tính mạng. Do đó, khi có những triệu chứng kể trên, bạn nên đi khám sớm để được chẩn đoán và điều trị phù hợp. Hy vọng bài viết trên của YouMed đã cho bạn những thông tin cần thiết về viêm thận – bể thận.

Xem thêm: Bệnh cầu thận màng, triệu chứng chẩn đoán và điều trị

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Kidney infectionhttps://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kidney-infection/symptoms-causes/syc-20353387

    Ngày tham khảo: 29/09/2020

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người