YouMed

Viên uống sáng da: Những thông tin bạn cần

bác sĩ huỳnh thị như mỹ
Tác giả: Bác sĩ Huỳnh Thị Như Mỹ
Chuyên khoa: Da liễu

Từ lâu, với phụ nữ châu Á, sở hữu một làn da trắng sáng là một tiêu chuẩn của vẻ đẹp. Để đáp ứng với nhu cầu đó có rất nhiều các loại mỹ phẩm có thành phần làm trắng da. Tuy nhiên, để mỹ phẩm bôi có hiệu quả cần thời gian dài. Các phản ứng phụ như dị ứng cũng khá thường gặp. Và hiện nay, khoa học đã có bước tiến mới bằng sự ra đời của các viên uống sáng da. Vậy chúng là gì và có tác dụng ra sao hãy cùng tìm hiểu nhé!

1. Nguồn gốc của sắc tố da

Màu sắc da được tạo ra bởi sự kết hợp của bốn yếu tố: oxyhemoglobin (đỏ), hemoglobin (xanh), carotenoids (vàng), melanin (cam – đen).

Melanin được sản xuất từ các tế bào sắc tố (melanocyte). Sau đó, các melanin được chứa trong các melanosome. Giữa các chủng tộc, số lượng tế bào sắc tố giống nhau. Tuy nhiên, màu da lại khác nhau do có sự khác nhau về số lượng và phân bố của các túi melanosome.

Trong việc tổng hợp melanin, tyrosinase (TYR) là một loại men giữ vai trò quan trọng nhất. Tyrosinase sẽ đóng vai trò hoạt hóa khởi động quá trình tổng hợp melanin

Hoạt động tạo melanin sẽ chịu sự tác động lớn từ ánh sáng mặt trời và các nguồn ánh sáng khác như các thiết bị điện tử. Tác động này tạo các gốc oxy tự do. Từ đó kích thích sản sinh nhiều sắc tố melanin hơn. Ngoài ra, các sản phẩm chăm sóc da, stress, nội tiết cũng có sự ảnh hưởng không nhỏ.

viên uống sáng da

2. Cơ chế tác động của các viên uống sáng da

Các hoạt chất trong viên uống sáng da sẽ can thiệp vào quá trình tổng hợp melanin. Mục tiêu chính của chúng là men tyrosinase (TYR). Ngoài ra, còn có thể tác động làm giảm sự hình thành sắc tố da qua:

  • Loại bỏ các gốc tự do.
  • Ức chế vận chuyển melanin.
  • Tác động lên sự phân bố melanin.
  • Tăng tốc độ tái tạo da.

Tham khảo bài viết: Các cách làm trắng da tại nhà an toàn và hiệu quả.

3. Vì sao viên uống sáng da được ưa chuộng?

Để có được làn da trắng bằng mỹ phẩm, bạn phải sử dụng nhiều bước chăm sóc da với các loại sản phẩm khác nhau. Như vậy thật tốn thời gian của bạn. Chưa kể đến việc sử dụng nhiều dòng sản phẩm bôi có thể làm tăng nguy cơ da bạn bị dị ứng: đỏ, mẩn ngứa, châm chích…

Viên uống sáng da với tác dụng toàn thân có thể mang lại hiệu quả tương đồng trong thời gian ngắn hơn. Các thành phần sáng da chiết xuất tự nhiên cũng giảm nguy cơ dị ứng da cho bạn.

Vì những lẽ đó mà viên uống sáng da hiện nay rất được quan tâm.

4. Các thành phần của viên uống sáng da

4.1. Glutathion (GSH)

Các thông tin chung

Đây là thành phần uống làm sáng da thường dùng nhất. Hoạt chất này thường được sử dụng một mình hoặc trong các kết hợp khác nhau. Glutathion là một chất chống oxy hóa được tổng hợp trong tất cả các tế bào động vật có vú từ ba axit amin – glutamate, cystein và glyxin. Nó cũng có sẵn tự nhiên trong dưa hấu, bơ, bông cải xanh, rau bina và cà chua.

Glutathion có liên quan đến các quá trình sinh hóa khác nhau. Đặc biệt là những quy trình liên quan đến đào thải các gốc tự do và giải độc các hợp chất độc hại.  Vai trò của GSH như là một chất làm trắng da là một khám phá tình cờ gần đây. Dẫn đến hiện nay, sử dụng GSH làm chất làm trắng da toàn thân khá là phổ biến.

Xem thêm: Viêm da : Làn da nhạy cảm với khẩu trang.

Cơ chế tác động

Glutathion tác động làm trắng da thông qua các cơ chế:

  • Tác động lên sự vận chuyển của TYR.
  • Ức chế trực tiếp TYR bằng cách vô hiệu hóa.
  • Biến đổi eumelanin gây tối màu da thành pheomelanin. Pheomelanin là loại melanin tạo sắc da sáng.
  • Loại bỏ các gốc tự do gây tăng sản xuất melanin.
  • Điều chỉnh khả năng làm trắng của các chất gây độc tế bào melanocyte.
Hiệu quả và liều dùng

GSH đường uống được FDA xếp loại vô nhóm an toàn. Chúng thường được bán trên thị trường như một loại viên uống bổ sung.  Tuy nhiên, FDA đã cấm sử dụng dạng tiêm tĩnh mạch của GSH để làm trắng da do các tai biến của chúng.

Nghiên cứu cho thấy liều 20 – 40 mg/kg/trọng lượng cơ thể / ngày được chia thành hai liều với liều duy trì 500 mg/ngày. Hiệu quả dần dần sẽ được nhìn thấy sau 1 – 3 tháng ở da nâu trung bình, trong 3 – 6 tháng ở da nâu sẫm và trong 6 – 12 tháng ở da rất sẫm.

GSH cũng được kết hợp với nhiều tác nhân khác như vitamin C để tăng sự hấp thụ của nó, N-acetylcystein để tăng mức độ của nó, axit alpha lipoic và các chất chống oxy hóa như vitamin E và chiết xuất hạt nho. Tuy nhiên, một số chế phẩm uống có sự kết hợp nguy hiểm như với monobenzone gây ra mất sắc tố không hồi phục và hydroquinone bị cấm bởi FDA vì là chất gây ung thư.

4.2 L-cysteine peptide

Một thành phần khác được quảng bá để làm trắng da là L-cysteine peptide, được tuyên bố là mạnh hơn 3 – 5 lần so với GSH và được BFAD (Bureau of Food and Drug) chấp thuận. Nguồn tự nhiên L-cysteine bao gồm thịt gia cầm, sữa chua, lòng đỏ trứng, tiêu đỏ, tỏi, hành tây, bông cải xanh, cải Brussel, yến mạchvà mầm lúa mì. Nồng độ L-cysteine cao làm giảm hoạt động tyrosinase và sản xuất nhiều pheomelanin giúp da sáng màu. Do đó, L-cysteine peptide được quảng bá thành phần uống làm trắng da dù chưa có nhiều bằng chứng khoa học hỗ trợ cho chúng.

4.3 Axit tranexemic

Thông tin chung

Axit tranexemic (trans-4-aminomethyl cyclohexaneaxit cacboxylic), một chất ức chế plasmin, thường được sử dụng như một tác nhân cầm máu do thuốc chống tiêu sợi huyết của nó. Hiện nay, được sử dụng như tác nhân làm trắng da đường uống hoặc tiêm trong da cho nám. Tác dụng làm trắng da của axit tranexamic được tìm thấy tình cờ khi nó được sử dụng trong điều trị xuất huyết dưới màng phổi phình động mạch chủ. Nó là một dẫn xuất tổng hợp của lysine.

Cơ chế tác động

Axit tranxemic giúp giảm hoạt động tổng hợp melanin của melanocyte và tác động của tia cực tím.

Sử dụng liều thấp hơn hoặc bằng 250 mg hai lần một ngày trong ít nhất 3 tháng để điều trị nám được nghiên cứu thấy hiệu quả.

Chống chỉ định

Tuy nhiên, thuốc không an toàn để sử dụng nó cho một thời gian dài vì tác dụng chống đông dễ dẫn đến các tác dụng phụ như: huyết khối tĩnh mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não và tắc mạch phổi.

Axit tranexemic chống chỉ định cho bệnh nhân bị mù màu mắc phải, có tình trạng tắc nghẽn mạch máu đang hoạt động, và dị ứng với axit tranexemic.

Axit tranexemic đã được nghiên cứu thấy tạo hiệu quả hiệp đồng tốt khi kết hợp với axit ascobic hoặc các dẫn xuất của nó và L-cysteine.

4.4 Polypodium Leucotomos

viên uống sáng da

Chiết xuất tan trong nước Polypodium leucotomos , còn được gọi là Fernblock® (IFC, Industrial Farnacéutica Cantabria, SA, Madrid, Tây Ban Nha), được lấy từ một loài dương xỉ có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ. P leucotomos có chứa các polyphenol như cinnamic, ferulic và chlorogenicacids). Chúng có tác dụng bảo vệ tế bào bằng cách ngăn chặn các tổn thương do ánh sáng như quá trình chết tế bào sừng. Đồng thời làm giảm suy thoái các thành phần ngoại bào và cấu trúc bì. Giảm các quá trình viêm tại chỗ gây tăng sắc tố.

PLE uống với liều 240 mg ba lần mỗi ngày kết hợp với kem chống nắng SPF 55 mỗi sáng trong 12 tuần để điều trị nám cho thấy hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên các nhà khoa học cho rằng P. leucotomos có tác dụng chủ yếu trong việc chống nắng, thay vì điều chỉnh tăng sắc tố sau tiếp xúc ánh nắng nhiều.

Vì là hoạt chất chiết xuất từ thực vật do đó P. leucotomos có độ an toàn khá cao.

4.5 Procyanidin

Procyanidin là một flavonoid, polyphenol có nguồn gốc từ thực vật, có nhiều trong vỏ cây thông biển sao. Chất này có cả hai đặc tính chống oxy hóa và chống viêm. Do đó đây là một hoạt chất có tính an toàn cao.

Chúng có tác dụng chống lại các gốc tự do do ánh sáng và giảm viêm tại chỗ. Vì vậy, procyanidin sẽ làm giảm quá trình tổng hợp melanin.

Hoạt chất này đã được sử dụng với thành công để điều trị nám ở châu Á. Dùng đường uống được hấp thụ tốt. Các tác dụng phụ ít như mệt mỏi, đau đầu và rối loạn tiêu hóa. Các nghiên cứu khoa học cho thấy thành phần này có tác dụng trong việc làm sáng da, tuy nhiên hiệu quả có vẻ không cao.

4.6 Carotenoids

Carotenoids là các sắc tố hòa tan trong lipid có nguồn gốc thực vật và động vật, được biết đến với các đặc tính chống oxy hóa và chống viêm. Các sắc tố này có thể được chuyển đổi thành vitamin A trong cơ thể người (tiền vitamin) hoặc không thể chuyển đổi (không phải tiền vitamin). Lutein và zeaxanthin là hai hợp chất thuộc phân nhóm xanthophyll của carotenoids không tiền vitamin A và các carotenoids khác. Ở liều cao, carotenoids tập trung vào da và có tác dụng bảo vệ bằng cách hấp thụ tia UVA và UVB. Đồng thời nó cũng như dập tắt các gốc tự do do tia UV và giảm sản xuất các gốc tự do. Xem thêm bài viết: Công dụng và thành phần các loại kem chống nắng.

Các nhà nghiên cứu đã thu nhận được kết quả chứng minh sự cải thiện đáng kể về tông màu da, giảm thiểu đỏ da. Do đó chứng minh rằng carotenoids có khả năng làm sáng da. Các carotenoid là chất tự nhiên và có rất ít tác dụng phụ. Ở nồng độ cao khoảng 20 mg/ngày, carotenoid có thể gây ra màu da vàng đến da cam, có thể hồi phục khi ngừng sử dụng carotene.

4.7 Các hoạt chất uống sáng da khác

viên uống sáng da

Liều cao vitamin C, axit hyaluronic, yếu tố tăng trưởng thượng bì và sự kết hợp của nhiều chiết xuất tự nhiên (chiết xuất collagen tự nhiên, chiết xuất từ cây dâu gấu,… cũng được quảng bá để làm trắng da dưới dạng viên uống bổ sung. Tuy nhiên, chưa có bằng chứng khoa học cho điều này.

Chiết xuất giàu proanthocyanidin từ hạt nho, chiết xuất từ quả lựu giàu axit ellagic và coumarin. Ngoài ra, chiết xuất từ cây Angelica dahurica được tiến hành trong một vài nghiên cứu. Kết quả cho thấy chúng làm giảm quá trình tổng hợp melanin và đem lại hiệu quả sáng da.

Như vậy, bạn có thể thấy có rất nhiều hoạt chất có thể dùng trong viên uống sáng da. Có loại mang hiệu quả cao, có loại có hiệu quả thấp hơn. Và điều quan trọng chúng cũng có những lưu ý về tác dụng phụ và chống chỉ định. Vậy đâu là loại viên uống sáng da an toàn, hiệu quả và phù hợp với bạn. Nếu bạn đang bối rối, hãy liên hệ ngay với YouMed để được sự tư vấn từ các bác sĩ da liễu nhé.

Bác sĩ Huỳnh Thị Như Mỹ

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  • Juhasz, M. L. W., & Levin, M. K. (2018). The role of systemic treatments for skin lightening. Journal of Cosmetic Dermatology. doi:10.1111/jocd.12747
  • Thappa, D., & Malathi, M. (2013). Systemic skin whitening/lightening agents: What is the evidence? Indian Journal of Dermatology, Venereology, and Leprology, 79(6), 842. doi:10.4103/0378-6323.120752
  • Gillbro, J. M., & Olsson, M. J. (2011). The melanogenesis and mechanisms of skin-lightening agents – existing and new approaches. International Journal of Cosmetic Science, 33(3), 210–221. doi:10.1111/j.1468-2494.2010.00616.x
  • Trần Nguyên Ánh Tú (2019),” Các chất làm trắng da“, sách Thẩm mỹ nội khoa, nhà xuất bản y học.
  • Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người