YouMed

Bách bộ: Một loài sâm chữa ho

Thạc sĩ Bác sĩ Dư Thị Cẩm Quỳnh
Tác giả: ThS.BS Dư Thị Cẩm Quỳnh
Chuyên khoa: Y học cổ truyền

Bách bộ hay còn có tên gọi khác là Sâm cao (Sâm cau), Dây ba mươi, Dây đẹt ác. Vì phần rễ củ có 10 củ, 20 củ, 30 củ hoặc có thể hơn 100 củ nên vị thuốc này mới có tên là Bách bộ. Vị thuốc này từ lâu đã được sử dụng để chữa ho, chữa giun. Bách bộ còn có công dụng nào khác, hãy cùng tìm hiểu bài viết sau đây.

Mô tả dược liệu Bách bộ

1. Tên gọi

Tên thường gọi: Vị thuốc Bách bộ còn gọi là Sâm cao, Đẹt ác, Dây ba mươi.

Tên khoa học: Stemona tuberosa Lour. Họ Stemonaceae.

Họ khoa học: Bách bộ (Stemonaceae).

2. Đặc điểm tự nhiên

Bách bộ thuộc loại cây leo, thân nhỏ, nhẵn, chiều dài thân từ 6 đến 8 m. Lá mọc đối hoặc so le, có cuống, hình dạng giống trái tim. Hoa to, có màu đỏ, mọc từ 1 đến 2 hoa ở nách lá. Mỗi hoa bao gồm 2 lá đài, 2 cánh đài dài 4 cm; có 4 nhị.

Quả hình nang dài 3,5 cm, chứa từ 2 đến 8 hạt. Rễ thường cong queo, đầu trên hơi phình to, đầu dưới thuôn nhỏ dần, có từ 10 đến 30 củ, có khi lên đến 100 củ. Mỗi củ dài từ 15 đến 20 cm, đường kính từ 1,5 đến 2 cm. Củ có màu trắng vàng, vị ngọt, có hậu rất đắng.

3. Phân bố, thu hái, chế biến

Bách bộ mọc hoang ở nhiều nơi, đặc biệt tại vùng đồi núi như: Hà Giang, Hòa Bình, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Kon Tum… Vị thuốc này dễ bị nhầm lẫn với các loại sâm “bồi bổ sinh lực” đắt tiền quý hiếm khác như: Đảng sâm, sâm Ngọc Linh

Dùng củ nhiều năm để làm thuốc. Củ càng lâu năm càng to dài. Thu hoạch vào đầu đông hằng năm hoặc vào lúc đầu xuân lúc chồi cây chưa hoạt động. Trước khi thu hoạch, cắt bỏ dây thân, nhổ bỏ cây nhỏ, đào toàn bộ củ lên, rửa sạch phơi hoặc sấy khô.

Củ của cây Bách bộ
Củ của cây

1.4. Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng: Rễ củ.

2. Thành phần hóa học

Bách bộ chứa nhiều alkaloids: stemonin, tuberstemonin, stemonidin, neotuberostemonine, croomine…

Ngoài ra, Bách bộ còn có các thành phần khác: glucid, protid, lipid, các acid hữu cơ…

Tác dụng dược lý của Bách bộ

1. Theo Y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh: Bách bộ vị ngọt, đắng, tính ấm, quy vào kinh phế.

Có tác dụng ôn phế, sát trùng, bổ phổi chữa ho.

2. Theo Y học hiện đại

Các tác dụng dược lý theo Y học hiện đại của Bách bộ đều do alkaloids phụ trách.

2.1. Tác dụng trị ho

Mô hình chuột có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD: Đây là một bệnh phổi phổ biến và thường xuyên xảy ra ở người trên 40 tuổi, gây ho, khó thở, khạc đàm kéo dài. Bách bộ có tác dụng giãn cơ trơn phế quản, giảm các hóa chất trung gian gây viêm, dẫn đến giảm khó thở. Có hiệu quả đối với ho mãn tính hoặc cấp tính.

Mô hình chuột bị viêm phổi do khói thuốc lá: Khói thuốc bao gồm hơn 4.500 hợp chất, bao gồm các chất gây ung thư ở người và nhiều chất độc như nicotine, carbon monoxide. Bách bộ có tác dụng giảm ho, giảm viêm đáng kể, có thể là một loại thảo dược mới trong điều trị các bệnh về phổi.

Mô hình lợn: Các alkaloids trong Bách bộ như neotuberostemonine, tuberostemonine và stemoninine có tác dụng ức chế con đường phản xạ ho ngoại biên. Croomine hoạt động trên các vị trí trung tâm trong con đường phản xạ ho và chứng minh tác dụng ức chế trung tâm hô hấp.

Bách bộ là vị thuốc có công dụng trị ho
Bách bộ là vị thuốc có công dụng trị ho

Vì có tác dụng ức chế trung tâm hô hấp, do đó cần cẩn trọng liều lượng khi sử dụng Bách bộ.

2.2. Tác dụng kháng sinh, kháng khuẩn

Thử nghiệm trong ống nghiệm (in vitro), dịch chiết Bách bộ có tác dụng kháng khuẩn đối với nhiều loại khuẩn gây bệnh gồm:

  • Vi khuẩn phế cầu (Streptococus pneumonia).
  • Vi khuẩn não mô cầu (Neisseria meningitides).
  • Vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococus aureus).

2.3. Tác dụng chữa giun

Theo Đỗ Tất Lợi (2006), trong thời kỳ kháng chiến, cao nước Bách bộ dùng uống với liều 3 thìa cà phê một lần, giun ra rất nhiều.

Tuy nhiên, tác dụng chữa giun không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện tại. Nguyên do là có nhiều loại thuốc xổ giun, chỉ cần uống 1 lần đã đem lại hiệu quả cao, tiêu diệt nhiều loài giun sán khác nhau.

Nhiễm giun sán quan con đường nào và điều trị ra sao? Tìm hiễu rõ hơn trong bài viết: Nhiễm giun đũa người: Bệnh giun sán phổ biến nhất.

2.4. Tác dụng tiêu diệt côn trùng

  • Diệt ruồi, bọ gậy: Phun dung dịch Bách bộ và nước nước theo tỉ lệ 1:20 quanh nhà, trong lu nước đọng.
  • Diệt ruồi, muỗi, bọ chó, rận: Đốt Bách bộ hơ lấy khói xông.

Công dụng, liều dùng, kiêng kỵ

  • Liều dùng: 4 – 20 gam.
  • Dùng sống: Trị ghẻ lở, giun sán. Dùng chín: Trị ho.
  • Kiêng kỵ: Vị thuốc có tính nhuận phế nên người bị tiêu chảy mạn tính, tỳ vị hư nhược không được sử dụng.

Hẹ cũng là một vị thuốc quen thuộc có tác dụng chữa ho. Đọc thêm: Cây Hẹ: Trị ho hiệu quả với loại rau quen thuộc.

Bách bộ là loài cây phổ biến ở nhiều nơi. Tác dụng của Bách bộ còn đang được nghiên cứu. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng về bản chất Bách bộ vẫn là thuốc có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm dân gian. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.

Đặt khám tiện lợi cùng YouMed

+25 Bệnh viện
+700 Bác sĩ
+89 Phòng khám
Đặt khám không chờ đợi

Đặt khám
không chờ đợi

Nhắn tin với bác sĩ

Nhắn tin
với bác sĩ

Gọi video với bác sĩ

Gọi video
với bác sĩ

Mua sản phẩm y tế giá tốt

Mua sản phẩm
y tế giá tốt

Lưu trữ hồ sơ y tế

Lưu trữ
hồ sơ y tế

Đọc tin y tế chính thống

Đọc tin y tế
chính thống

Tải ứng dụng YouMed

Nguồn tham khảo / Source

Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.

  1. Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, tr. 160 - 161

  2. Lee H, Jung K H, Park S, Kil Y S, et al, (2014). Inhibitory effects of Stemona tuberosa on lung inflammation in a subacute cigarette smoke-induced mouse model. BMC Complement Altern Med, 14 pp. 513

  3. Wang Z, Yang W, Yang P, Gao B, et al, (2016). Effect of Radix Stemonae concentrated decoction on the lung tissue pathology and inflammatory mediators in COPD rats. BMC Complement Altern Med, 16 (1), pp. 457

  4. Xu Y T, Shaw P C, Jiang R W, Hon P M, et al, (2010). Antitussive and central respiratory depressant effects of Stemona tuberosa. J Ethnopharmacol, 128 (3), pp. 679-684

Chia sẻ thông tin hữu ích này cho mọi người