Nắm rõ cách dùng thuốc giảm đau dạ dày hiệu quả cao và an toàn
Nội dung bài viết
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đau dạ dày, như việc dùng nhiều thức uống có cồn và một số loại thuốc giảm đau. Với bất kỳ nguyên nhân nào thì việc điều trị thuốc giảm đau dạ dày cũng luôn là thiết yếu để cải thiện triệu chứng. Tuy nhiên, để an toàn và đạt được hiệu quả, bệnh nhân cần biết cách dùng thuốc giảm đau dạ dày đúng cách theo từng nhóm.
Nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPIs)
Công dụng:
Khi các cơn đau dạ dày và chứng ợ nóng xảy ra một cách thường xuyên thì nhóm thuốc giảm đau dạ dày như thuốc ức chế bơm Proton được sử dụng để ngăn ngừa chúng. Ngăn chặn các vị trí sản xuất axit trong tế bào thành chính là cơ chế hoạt động của thuốc ức chế axit.
Một số loại phổ biến hiện nay:
Omeprazole (Prilosec, Prilosec OTC, Zegerid), lansoprazole (Prevacid), pantoprazole (Protonix), rabeprazole (Aciphex), esomeprazole (Nexium), dexlansoprazole (Dexilant) là các ức chế bơm proton hiện đang được dùng.
Cách dùng:
Người bệnh sẽ uống thuốc vào mỗi sáng, đặc biệt trước khi ăn sáng từ 30-60 phút vì thuốc sẽ đạt hiệu quả tốt khi bụng đói. Dùng thuốc ức chế bơm proton mỗi ngày để kiểm soát axit dạ dày.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ của thuốc ức chế bơm proton là có tuy nhiên thường rất hiếm gặp:
- Tiêu chảy
- Đau đầu
- Buồn nôn và nôn ói
- Đau bụng
- Tăng khả năng mắc phải nhiễm trùng đường ruột hoặc phổi
- Tăng nguy cơ gãy xương đùi, cổ tay và cột sống.
(Nguy cơ cao nhất là nằm ở những người dùng thuốc từ một năm trở lên.)
Nhóm thuốc kháng axit (antacids)
Công dụng:
Để giảm được chứng ợ nóng, đau dạ dày (đau bao tử), hay khó tiêu do dư axit, bác sĩ sử dụng nhóm thuốc giảm đau dạ dày như thuốc kháng axit ( hay còn gọi là thuốc trung hòa axit). Để giảm bớt được chứng đầy hơi thì một số thuốc kháng axit cũng chứa thành phần simethicon.
Một số loại phổ biến:
Các thuốc kháng axit như: Alka-Seltzer, Magnesia, Alternagel, Amphojel, Gelusil, Maalox, Mylanta, Rolaids, Pepto-Bismol…
Cách dùng:
Người bệnh hãy nhai thuốc thật kỹ trước khi nuốt nếu dùng thuốc dạng viên, điều này giúp giảm đau nhanh hơn. Người bệnh nên sử dụng thuốc chính xác theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc theo nhãn gói.
Tác dụng phụ:
Tuyệt đối không lạm dụng thuốc kháng axit và tự ý sử dụng thuốc quá liều, vì có thể gây ra các tác dụng phụ sau: táo bón hoặc tiêu chảy do rối loạn nhu động ruột và co thắt dạ dày
Bên cạnh đó, nếu người bệnh mắc bệnh thận mãn tính không dùng thuốc kháng axit.
Nhóm thuốc ức chế thụ thể H2
Công dụng:
Để điều trị các tình trạng gây dư thừa axit thì sử dụng thuốc ức chế thụ thể H2 – một nhóm thuốc giảm đau dạ dày. Có thể thuốc ức chế thụ thể H2 không có tác dụng nhanh như thuốc kháng axit, nhưng tác dụng của chúng kéo dài lâu hơn.
Thuốc được dùng phổ biến nhất để điều trị đau dạ dày do viêm hoặc loét dạ dày- tá tràng. Ngoài ra, thuốc ức chế thụ thể H2 cũng được dùng để làm giảm các triệu chứng ợ nóng, buồn nôn hoặc khó nuốt (kích ứng thực quản) và các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản.
Một số loại phổ biến hiện nay:
Các thuốc ức chế thụ thể H2 phổ biến như: nizatidine (Axid), famotidine (Pepcid, Pepcid AC), cimetidine (Tagamet, Tagamet HB), ranitidine (Zantac).
Cách dùng:
Bác sĩ có thể kê toa thuốc kháng axit và thuốc chẹn H2 cùng nhau với thời gian ngắn nhằm đạt hiệu quả giảm các cơn đau dạ dày. Đồng thời, người bệnh nên dùng thuốc trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Trong một số trường hợp, người bệnh cũng có thể uống trước bữa ăn tối vì phải mất 30 đến 90 phút để các loại thuốc này hoạt động. Tuy vậy, những lợi ích sẽ kéo dài vài giờ hay các triệu chứng có thể cải thiện đến 24 giờ sau khi dùng thuốc.
Tác dụng phụ:
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của thuốc ức chế H2 là:
- Táo bón
- Tiêu chảy
- Đau đầu
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
Nhóm thuốc kháng sinh để tiêu diệt H. pylori
Công dụng:
H. pylori là một tác nhân gây viêm loét dạ dày – tá tràng, vi trùng H.pylori này có khả năng tồn tại trong môi trường axit dạ dày và gây bệnh.
Nếu không có sự có mặt của các nhóm thuốc kháng sinh để diệt H. pylori thì việc điều trị giảm đau dạ dày sẽ chỉ là điều trị triệu chứng đơn thuần.
Một số loại phổ biến hiện nay:
Để đảm bảo diệu vi khuẩn H.pylori thì các thuốc kháng sinh dùng trong phác đồ diệt H. pylori phải được phối hợp nhiều nhóm: clarithromycin (Biaxin) và amoxicillin (Amoxil, Augmentin) hoặc metronidazole (Flagyl).
Điều quan trọng cần lưu ý:
Nhằm giảm tái phát và khả năng đề kháng, người bệnh cần chắc chắn dùng thuốc kháng sinh đầy đủ, tuân thủ đúng liều lượng ( thường trong 14 ngày).
Nhóm các thuốc giảm đau dạ dày khác
Bismuth
Công dụng:
Để điều trị ợ nóng, buồn nôn và đau dạ dày thường xuyên, đặc biệt là khi nhiễm trùng một loại vi khuẩn nhất định (H. pylori) thì Bismuth được dùng.
Đặc biệt chú ý không tự điều trị đau loét dạ dày đơn thuần bằng thuốc này.
Cách dùng:
Người bệnh chỉ được dùng bismuth theo chỉ dẫn của bác sĩ sẽ cân nhắc liều lượng dựa trên độ tuổi, trình trạng bệnh và khả năng đáp ứng với điều trị.
Đặc biệt chú ý không tăng liều hoặc dùng thuốc với tần suất nhiều hơn so với chỉ dẫn của bác sĩ ( vì có thể làm thay đổi màu sắc phân và lưỡi nên dễ nhầm lẫn với bệnh lý khác).
Tác dụng phụ:
Dùng quá liều bismuth có thể khiến người bệnh :
- Nôn ói
- Tiêu chảy kéo dài, dẫn đến mất nước nghiêm trọng
- Tổn thương trên thính lực.
Sucralfate
Công dụng:
Thuốc được dùng để điều trị và ngăn ngừa tình trạng viêm loét trong ruột, đó là nhờ vào việc bảo vệ niêm mạc dạ dày khỏi bị tổn thương thêm do cơ chế tạo thành một lớp phủ trên vết loét. Từ đó, giúp vết loét sẽ trở nên mau lành hơn.
Cách dùng:
Uống thuốc thường 2 đến 4 lần mỗi ngày, đặc biệt khi bụng đói ít nhất 1 giờ trước bữa ăn, cùng 1 thời điểm ở mỗi ngày.
Có thể mất 4 đến 8 tuần để vết loét của bạn lành hoàn toàn nên chú ý tiếp tục dùng thuốc này ngay cả khi bạn không cảm thấy đau loét.
Thuốc này có thể dùng với thuốc kháng axit, nhưng nên được dùng ít nhất 30 phút trước hoặc sau sucralfate.
Misoprostol
Công dụng:
Để làm giảm nguy cơ loét dạ dày thì Misoprostol được dùng ( thường ở những bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống viêm không steroid). Tuy nhiên, sử dụng misoprostol đã trở nên ít thông dụng hơn so với trước đây vì có nhiều nhóm thuốc đau dạ dày kể trên.
Các nhóm thuốc giảm đau dạ dày kể trên khi được dùng đúng cách có thể kiểm soát được các cơn đau dạ dày và đôi lúc là rất cần thiết khi phối hợp các nhóm thuốc với nhau tùy trường hợp của người bệnh nhằm bảo đảm hiệu quả điều trị. Vì thế, người bệnh cần tuân thủ tốt các chỉ định từ bác sĩ để đạt hiệu quả tốt và hạn chế tối đa tác dụng phụ của thuốc.
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
- https://www.webmd.com/first-aid/abdominal-pain-in-adults-treatment#:~:text=Over%2Dthe%2DCounter%20Medications&text=For%20cramping%20from%20diarrhea%2C%20medicines,%2C%20Tylenol)%20might%20be%20helpful
- https://www.healthline.com/health/digestive-health/natural-upset-stomach-remedies
- https://www.webmd.com/first-aid/qa/what-overthecounter-medications-can-help-with-stomach-pain