Nhiễm giun đũa người: Bệnh giun sán phổ biến nhất
Nội dung bài viết
Giun đũa là một trong những loài giun tròn phổ biến và có mặt trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, đây là loại kí sinh trùng gây bệnh hàng đầu trong các loài giun sán đường ruột. Giun đũa có vật chủ là người và các loài động vật như chó, mèo, lợn. Trong bài viết này, chúng ta cùng nhau tìm hiểu kĩ hơn về giun đũa kí sinh trên người.
1. Giun đũa là gì?
Giun đũa người có tên khoa học là Ascaris lumbricoides. Đây là loài giun có kích thước lớn nhất. Chiều dài có thể lên tới 35 cm (gần bằng 2 gan tay người lớn).
Chu kì sống của giun đũa trải qua 2 môi trường: trong cơ thể người và trong đất. Giun trưởng thành sinh sống, giao phối và đẻ trứng trong ruột người. Trứng theo phân ra ngoài, gặp đất và khí hậu thuận lợi (nóng, ẩm, ướt) sẽ phát triển thành trứng mang ấu trùng. Con người nuốt phải trứng này sẽ nhiễm bệnh. Sau khi vào ruột non, ấu trùng ra khỏi trứng, chu du trong cơ thể và trưởng thành, tiếp tục sinh sản.
Với đặc điểm trên, giun đũa được xếp vào nhóm “Giun truyền qua đất”, cùng với giun kim, giun tóc, giun móc/giun mỏ.
2. Những ai có thể mắc bệnh nhiễm giun đũa?
Việt Nam với khí hậu nóng ẩm là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của giun đũa. Ở những vùng điều kiện vệ sinh kém, phân người thải trực tiếp ra đất hoặc được dùng làm phân bón. Khi đó, trứng giun đũa trong phân sẽ tồn tại và phát triển trong đất, trên bề mặt rau quả.
Con người có thể bị nhiễm giun đũa khi:
- Tay tiếp xúc với đất bẩn rồi đưa lên miệng.
- Trẻ em hay chơi đùa trên mặt đất bẩn.
- Sử dụng rau quả chưa được rửa sạch.
3. Giun đũa gây bệnh như thế nào?
Giun đũa gây bệnh cả khi ở dạng ấu trùng và lúc trưởng thành.
Sau khi con người nuốt trứng giun vào, ấu trùng chui ra, xuyên thành ruột và theo hệ mạch từ ruột lên đến phổi. Sự xuất hiện của chúng kích thích hệ miễn dịch cơ thể sản sinh nhiều bạch cầu ái toan. Những phản ứng miễn dịch này tại phổi gây nên các triệu chứng hô hấp được gọi là hội chứng Loeffler. (Ghi chú: bạch cầu ái toan là một loại tế bào miễn dịch được sản sinh ra để chống lại các loại kí sinh trùng hay các vật lạ gây dị ứng).
Ấu trùng đi qua thành phế nang vào phế quản, ngược lên khí quản, thực quản rồi được nuốt xuống lại ruột non. Tại đây, ấu trùng phát triển thành giun trưởng thành. Giun gây các triệu chứng bệnh tại ruột tùy thuộc vào mức độ nhiễm nặng hay nhẹ.
Trong quá trình chu du và phát triển của mình, ấu trùng hay giun trưởng thành có thể “đi lạc” sang các cơ quan khác. Hiện tượng này được gọi là giun đi lạc chỗ, gây các triệu chứng cấp tính tại nơi giun đến.
Giun đũa kí sinh trong ruột cạnh tranh các chất dinh dưỡng của cơ thể (đạm, vitamin A, vitamin C..). Nhiễm giun đũa lâu dài làm giảm sự phát triển trí thông minh và chiều cao cân nặng của trẻ.
4. Triệu chứng nhiễm giun đũa
Nhiễm giun đũa đa số không gây triệu chứng, hoặc triệu chứng nhẹ ở bụng. Triệu chứng nặng và cấp tính khi cơ thể nhiễm giun số lượng lớn.
Bệnh do giun đũa gây ra thường biểu hiện 2 nhóm chính:
4.1 Nhóm triệu chứng hô hấp (Hội chứng Loeffler)
Khi giun ở giai đoạn ấu trùng di chuyển từ ruột lên phổi. Người nhiễm có các biểu hiện như trong viêm phổi, hen suyễn:
- Sốt.
- Ho, ho khan hoặc ít đờm.
- Thở khò khè.
- Đau ngực, khó thở nhẹ.
Triệu chứng thường tự hết sau vài ngày đến 2 – 3 tuần.
Trong giai đoạn này, ấu trùng kích thích phản ứng dị ứng trong cơ thể. Vì vậy, người bệnh có thể bị nổi mẩn đỏ trên da.
4.2 Nhóm triệu chứng tiêu hóa
Thường do giun sau khi được nuốt trở lại ruột non, phát triển thành giun trưởng thành và gây bệnh.
- Rối loạn tiêu hóa do giun kích thích thành ruột (tiêu chảy, táo bón).
- Nôn ói. Người nhiễm có thể nôn ra giun.
- Nhiễm giun nặng có thể gây tắc ruột, thường gặp ở trẻ em.
- Đau bụng dữ dội trong các bệnh cảnh cấp tính do giun đi lạc (xoắn ruột, thủng ruột, viêm ruột thừa cấp,..).
- Vàng da do tắc mật khi giun chui vào đường dẫn mật. Người nhiễm có thể bị tắc ống dẫn mật, áp-xe gan, viêm túi mật cấp.
Ấu trùng hay giun trưởng thành “đi lạc” đến đâu có khả năng gây bệnh tại cơ quan đó. Người nhiễm giun đũa có thể bị rối loạn thần kinh (co giật, động kinh), phù mí mắt, viêm giác mạc, u hạt ở mắt hay ở não.
Đồng thời, người bệnh có các triệu chứng nhiễm giun chung toàn thân như mệt mỏi, khó chịu toàn thân, ăn kém. Nhiễm giun lâu dài dẫn đến tình trạng phát triển thể chất kém do rối loạn hấp thu dinh dưỡng.
5. Chẩn đoán giun đũa
Phương pháp tiêu chuẩn là soi phân tìm trứng giun đũa trong phân bằng kính hiển vi.
Đôi lúc người bệnh khạc ra, nôn ra giun hoặc giun chui ra từ mũi, hậu môn. Trong trường hợp này, người bệnh cần đem mẫu đàm, dịch nôn hay mẫu phân chứa giun này đến cơ quan y tế để kiểm tra xác định.
Ngoài ra, chúng ta có các xét nghiệm hỗ trợ việc chẩn đoán giun đũa:
- Xét nghiệm công thức máu: có thể thấy sự tăng lượng bạch cầu trong cơ thể, đặc biệt là bạch cầu ưa axit Eosinophil. Tỉ lệ bạch cầu này thường tăng trong bệnh cảnh nhiễm kí sinh trùng.
- X – quang phổi: có thể thấy hình ảnh thâm nhiễm phổi trong hội chứng Loeffler. Trong một số trường hợp, chúng ta có thể thấy hình ảnh giun khi chụp với chất cản quang.
- Các xét nghiệm hình ảnh học vùng bụng: X – quang, siêu âm, CT – SCAN, MRI…. nếu chưa biết về các loại chẩn đoán hình ảnh này, bạn có thể tham khảo tại đây.
Tùy vào triệu chứng và chẩn đoán của bác sĩ mà xét nghiệm nào được đề nghị làm. Chúng ta có thể thấy được sự xuất hiện của giun trưởng thành trên hình ảnh học.
6. Điều trị
Điều trị chỉ có kết quả khi giun ở giai đoạn trưởng thành.
- Thuốc được sử dụng là Mebendazole, Albendazole hoặc Pyrantel pamoate. Liều dùng tùy thuộc vào nhiễm giun đũa đơn thuần hay nhiễm kèm các loại giun sán khác.
- Một số thuốc có chống chỉ định cho trẻ dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai 3 tháng đầu hay cho con bú… Vì vậy, cần đến khám và sử dụng thuốc theo y lệnh của bác sĩ.
- Bên cạnh đó, cần điều trị các biến chứng tại chỗ do giun gây ra trong quá trình di trú. Viêm phổi do giun đáp ứng tốt với thuốc kháng viêm. Giun gây viêm, tắc đường mật, tắc ruột được điều trị với thuốc giảm đau, giảm co thắt và các thuốc hỗ trợ khác.
- Thuốc tẩy giun được sử dụng sau khi hết các triệu chứng đau cấp và chức năng ruột được hồi phục.
>>> Tham khảo các loại thuốc tẩy giun tại đây.
Trường hợp các điều trị nội khoa thất bại, người bệnh vào bệnh cảnh cấp tính nguy hiểm, bác sĩ sẽ cho chỉ định phẫu thuật.
7. Phòng ngừa
- Tẩy giun định kỳ.
- Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường sống xung quanh, xây dựng hố xí hợp vệ sinh.
- Giáo dục trẻ em và nâng cao ý thức mọi người về tầm quan trọng của việc rửa tay.
- Rửa tay bằng xà phòng trước khi nấu ăn, trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Rau củ quả cần được rửa sạch, gọt vỏ hoặc nấu chín cẩn thận trước khi ăn.
- Tránh tiếp xúc với đất bẩn, đặc biệt là ở những vùng có thói quen dùng phân người bón cho cây trồng.
Bệnh giun đũa là bệnh giun sán phổ biến nhất trên toàn thế giới. Phần lớn người nhiễm bệnh do chính thói quen sinh hoạt, vệ sinh kém gây ra. Vì vậy, mỗi người cần nâng cao ý thức và kiến thức về giữ gìn vệ sinh cho bản thân và gia đình mình. Phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” là cách tối ưu để giảm thiểu và đẩy lùi bệnh giun sán! Hãy tiếp tục theo dõi và tìm hiểu các bài viết thông tin Y tế của YouMed để luôn cập nhật thông tin hữu ích, bạn nhé.
Bác sĩ Nguyễn Trung Nghĩa
(Nguồn tham khảo: https://www.cdc.gov/parasites/ascariasis)
Nguồn tham khảo / Source
Trang tin y tế YouMed chỉ sử dụng các nguồn tham khảo có độ uy tín cao, các tổ chức y dược, học thuật chính thống, tài liệu từ các cơ quan chính phủ để hỗ trợ các thông tin trong bài viết của chúng tôi. Tìm hiểu về Quy trình biên tập để hiểu rõ hơn cách chúng tôi đảm bảo nội dung luôn chính xác, minh bạch và tin cậy.
CDC (2013), Parasites – Ascariasis, https://www.cdc.gov/parasites/ascariasis/, truy cập ngày 15/11/2019.
Cục Y tế Dự phòng (2016), Các bệnh do giun, http://vncdc.gov.vn/vi/danh-muc-benh-truyen-nhiem/1109/cac-benh-do-giun, truy cập ngày 15/11/2019.
Viện Sốt rét – Kí sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn (2015), Giun đũa, http://www.impehcm.org.vn/noi-dung/ky-sinh-trung/giun-dua.html, truy cập ngày 15/11/2019