Phù phổi cấp: Tình trạng nguy hiểm cần đặc biệt lưu ý
Nội dung bài viết
Phù phổi cấp là một tình trạng rất nặng, đe doạ trực tiếp đến tính mạng của người bệnh nếu không được can thiệp và điều trị kịp thời. Khi xử trí đúng và tích cực, người mắc có thể được cứu sống một cách ngoạn mục. Làm thế nào để nhận diện được trạng thái này? Những ai cần đặc biệt lưu ý đề phòng và nên xử lý thế nào khi không may nó xảy ra? Hãy cùng nhau theo dõi bài viết này để hiểu hơn về nó nhé.
1. Phù phổi cấp là gì?
Thông thường, phổi sẽ nhận máu từ tim, sau đó sẽ trao đổi với oxy thu nhận được từ không khí. Việc trao đổi khí này là sống còn đối với cá thể và cơ thể sẽ có những đáp ứng nhiều cách để cho quá trình này được diễn ra một cách trơn tru nhất có thể.
Phù phổi cấp là một tình huống gây nên do phổi của người bệnh bị “ứ nước”. Cần phân biệt khái niệm “phổi ứ nước” thông dụng mà mọi người ngoài ngành y tế hay dùng trong bệnh lý khác là tràn dịch màng phổi.
Những bệnh nhân bị phù phổi cấp bị dịch ứ ở các khoảng kẽ và phế nang phổi. Có thể tạm hiểu rằng ở dịch này ứ trong lòng và các khoảng xen kẽ giữa các “túi” phổi. Dịch ứ ở trong lòng sẽ cản trở quá trình trao đổi khí bình thường giữa máu và không khí. Ứ ở các khoảng xen kẽ sẽ đè ép làm xẹp có túi trao đổi (các phế nang). Tất cả đều dẫn đến hậu quả cuối cùng là chức năng hô hấp bị suy giảm nghiêm trọng. Và tử vong là điều chắc chắn nếu không tình trạng này không nhanh chóng được cải thiện.
2. Nguyên nhân gây ra phù phổi cấp
Dịch ở phổi sẽ bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố:
- Máu được tim co bóp bơm lên phổi (Cụ thể là tim Phải). Đồng thời tim cũng giãn nở để thu máu về.
- Áp lực tạo nên của các phân tử có khả năng giữ nước (được gọi là áp lực keo). Được tạo thành chủ yếu là do nồng độ đạm albumin trong máu.
- Sự toàn vẹn của màng phế nang – mao mạch (Là màng nhiều lớp được hình thành giữa cấu trúc phổi và mạch máu). Các yếu tố làm tăng tính thấm của màng, khiến dịch sẽ dễ “tràn vào phổi”.
Do đó tình trạng này được chia thành hai loại phù phổi khác nhau, với nguyên nhân, đặc tính và điều trị nhiều điểm khác biệt.
2.1 Phù phổi huyết động
Được gọi là vậy do tình trạng ứ máu ứ dịch ở Phổi bởi nhiều nguyên nhân khác nhau hoặc cùng phối hợp. Lượng máu hay dịch đến và rời khỏi phổi đều do tim chịu trách nhiệm chủ yếu. Do đó các bệnh lý tại tim mạch là nguyên nhân quan trọng gây ra tình trạng này. Ngoài ra, cũng quan trọng không kém là vai trò thanh lọc và điều chỉnh dịch trong cơ thể bởi thận. Bệnh nhân suy thận nặng cũng là điều kiện có thể trực tiếp dẫn đến tình trạng phù phổi.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng làm tăng nguy cơ xảy ra bệnh:
2.1.1. Quá tải dịch
Lượng nước dịch quá nhiều đưa vào cơ thể. Đặc biệt là trên bệnh nhân có bệnh lý tim mạch, chức năng thận không ổn định là điều kiện khiến tình huống phù phổi xảy ra dễ dàng, nếu không muốn nói là yếu tố phổ biến dẫn đến bệnh.
2.1.2. Hẹp các van tim
Hẹp một số van tim sẽ làm cho dịch bị ứ lại, khiến máu không thể bơm ra khỏi tim. Máu ứ đọng trong tim cũng sẽ bị “dội” ngược lên phổi. Do đó Phù phổi cấp có thể xảy ra. Nổi bật trong các hẹp van tim bệnh lý hẹp van hai lá, nguyên nhân phổ biến là do thoái hoá theo tuổi già hoặc thấp tim.
2.1.3. Bệnh cơ tim
Tình huống này gây giảm sức co bóp cơ tim và dẫn đến hệ quả là phổi bị ứ dịch nặng nề:
Thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim là nguyên nhân rõ rệt nhất. Hay còn gọi là bệnh mạch vành. Những bệnh nhân đặc biệt là lớn tuổi, tiền căn tăng huyết áp, hay đau ngực, rối loạn lipid máu và đái tháo đường là đối tượng nguy cơ rất cao của bệnh lý mạch vành nói trên.
2.1.4. Bệnh lý tim mạch khác
Một số bệnh lý tim mạch khác cũng gây ảnh hưởng làm rối loạn khả năng co bóp và hoạt động trơn tru bình thường của tim và đẩy đến phù phổi như:
- Viêm nội tâm mạc.
- Phình bóc tách động mạch chủ.
- Biến chứng liên quan đến van tim nhân tạo.
- Chấn thương.
- Tăng huyết áp nặng.
- Khối u như u nhầy ở tim.
2.2. Phù phổi tổn thương
Đây là các trường hợp do tổn thương phổi khiến có dịch vốn dĩ nằm bên ngoài bị “tràn” vô Phổi. Thường gặp nhất được mô tả là do hội chứng suy hô hấp cấp (Acute respiratory distress syndrome), gọi tắt là ARDS. Các nguyên nhân gây ra tình trạng này bao gồm:
- Nhiễm trùng huyết.
- Viêm phổi nặng do vi khuẩn, siêu vi,…
- Chấn thương ngoài lồng ngực.
- Ngộ độc hoặc hít phải độc chất.
- Ngạt nước.
- Đông máu nội mạch lan toả…
Nhìn chung có rất nhiều nguyên nhân gây ra phù phổi tổn thương. Có đặc điểm chung là gây tổn thương phổi và làm tăng tính thấm qua màng ngăn giữa phổi và mạch máu phổi (Gọi là màng phế nang mao mạch). Người bệnh cũng phát triển triệu chứng có nhiều đặc điểm giống với phù phổi do tim.
3. Biểu hiện triệu chứng của phù phổi
- Khó thở: Thường biểu hiện nổi bật là bệnh nhân khó thở rất dữ dội. Phải ngồi dậy thở, thở nhanh, co kéo các cơ ở vùng cổ ngực.
- Tái nhợt hoặc tím tái: do tình trạng thiếu oxy nặng nề.
- Ho khạc ra các bọt hồng: Rất quan trọng và là dấu hiệu có thể giúp nhận diện bệnh. Tuy nhiên đây là đấu hiệu khá muốn và thậm chí là chỉ điểm nguy kịch của bệnh.
- Kích động: Bệnh nhân có thể vật vã, kích thích thậm chí là la lối. Có thể được mô tả giống như lời “cầu cứu khi chết đuối ở trên cạn”
- Triệu chứng của bệnh nền kèm theo: Đau ngực, sốt cao, phù, nổi sang thương da …
- Biểu hiện tăng huyết áp gặp trong các trường hợp phù phổi huyết động. Huyết áp có thể rất cao, huyết áp tâm thu có thể lên đến trên 200mmHg.
4. Nên làm gì khi bệnh nhân bị phù phổi cấp?
Với một bệnh nhân có các yếu nguy cơ kể trên với biểu hiện khó thở là nổi bật. Người chăm sóc cần lưu ý và cần xử lý theo các bước sau:
- Ngay lập tức liên hệ cấp cứu và khẩn trương đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
- Đây là thao tác quan trọng nhất để cứu mạng người bệnh. Chỉ khi được cải thiện được tình trạng thiếu oxy nặng nề thì người bệnh mới có khả năng hồi phục.
- Trấn an người bệnh.
- Hướng dẫn người bệnh hít sâu, thở đều và giữ sự bình tĩnh tốt nhất có thể. Trạng thái hoảng loạn kích động khiến bệnh nhân tăng công thở. Dùng nhiều sức hơn để thở và có thể khiến tình trạng thiếu oxy nặng hơn do kiệt sức của cơ hô hấp. Do vậy, người nhà nên có gắng giữ sự bình tĩnh và giúp giảm thiểu sự hoảng loạn của người bệnh, điều này sẽ có nhiều lợi điểm tích cực.
- Di chuyển và cấp cứu người bệnh theo đúng hướng dẫn.
- Hãy để người bệnh ngồi thở và hạn chế các thao tác và xử lý dư thừa. Không nghe theo các hướng dẫn không phải của nhân viên y tế. Điều tối quan trọng là hạn chế thời gian tự xử lý và đưa bệnh nhân an toàn đến với bác sĩ nhanh nhất có thể.
5. Các phương pháp điều trị
Việc điều trị cấp cứu và cứu mạng bệnh nhân nhất thiết là cần có vai trò của bác sĩ. Các bác sĩ sẽ giải quyết tình huống này bằng cách các nguyên tắc chính:
- Hỗ trợ cho bệnh nhân thở oxy.
- Cải thiện mức độ quá tải dịch bằng thuốc lợi liểu hay thuốc giãn mạch
- Ổn định huyết áp.
- Khống chế bệnh nền gây ra cơn phù phổi. Ví dụ như trong trường hợp phù phổi do suy thận thì người bệnh có thể cần phải điều trị chạy thận nhân tạo cấp cứu.
Tuy vậy, Phù phổi cấp là một hệ quả của bệnh. Để điều trị ổn và ngăn ngừa cơn phù phổi cấp có thể tái diễn thì cần điều chỉnh tốt bệnh nền đang mắc. Phổ biến và quan trọng nhất như đã nói vẫn là bệnh lý tim mạch. Các bệnh lý suy tim, mạch vành, van tim, tăng huyết áp cần được đặc biệt chú ý và đề phòng sự tái diễn của cơn phù phổi cấp.
6. Cần làm gì để phòng ngừa tình trạng ngày xảy ra.
Như đã nói, điều quan trọng là nhận diện và phòng ngừa cơn phù phổi. Việc này hoàn toàn khả thi và có giá trị tiên quyết trong việc cứu mạng người bệnh. Bao gồm thông qua các hình thức sau:
- Điều trị tích cực bệnh nền như tăng huyết áp, đái tháo đường, suy thận.
- Không tự ý bỏ thuốc đang điều trị mà không tham vấn ý kiến bác sĩ chuyên khoa.
- Vận động thể dục thể thao hợp lí và đều đặn. Duy trì cân nặng hợp lí.
- Ăn uống đầy đủ các nhóm chất và phù hợp với đặc điểm bệnh của cá nhân đó. Hạn chế tinh bột và đồ ngọt trên những bệnh nhân đái tháo đường, tiết chế muối ở bệnh nhân bệnh tim, thân. Cần tham khảo ý kiến của chuyên gia trong các trường hợp này.
- Ngưng hút thuốc lá, giảm thiểu rượu bia và chất kích thích.
- Kiểm soát căng thẳng, giảm stress để có
- Thường xuyên theo dõi huyết áp.
- Nhận diện các dấu hiệu sớm của phù phổi kể trên trong các tình huống để chuẩn bị đối phó hiệu quả với bệnh.
Phù phổi cấp là tình trạng bệnh nặng, là một biến chứng của nhiều loại bệnh lý khác nhau. Nổi bật trong các nguyên nhân là vấn đề của bệnh tim mạch và thận niệu. Do đó, cần kiểm soát tốt các tình trạng bệnh nền này để giảm thiểu nguy cơ xảy ra cơn phù phổi. Trong trường hợp cơn phù phổi đã xảy ra, điều quan trọng nhất là phải nhanh chóng chưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có thể được cấp cứu và điều trị kịp thời. Thời gian vận chuyển an toàn nên ngắn nhất có thể, điều này sẽ liên quan trực tiếp đến khả năng cứu chữa và tính mạng người bệnh.
Bác sĩ Đinh Gia Khánh